Tích Hợp Ema Với Các Công Cụ Quản Lý Môi Trường Khác [12]


- Thu nhập doanh nghiệp/ Tiêu dùng năng lượng ($/ KWh)

- Thu nhập phân xưởng/ nước thải ($/ m3)

Hai loại thước đo hiệu quả sinh thái gồm: hiệu quả sản phẩm sinh thái và hiệu quả chức năng sinh thái. Nhận biết hoạt động quản lý hiệu quả sinh thái của một công ty thông qua tỷ số giữa sản phẩm được bán, hoặc chức năng được công nhận và tác động gia tăng của môi trường có liên quan.

Hiệu quả sản phẩm sinh thái là tiêu chuẩn đánh giá tỷ số giữa việc cung cấp một đơn vị sản phẩm và tác động môi trường được tạo ra trên toàn bộ hoặc từng phần của vòng đời sản phẩm. Những nhà quản lý có xu hướng chứng minh những hoạt động cải thiện môi trường của mình bằng cách công bố tổng hiệu suất sản phẩm hoặc một phần hiệu suất sản phẩm của họ (ví dụ như số xe ô tô được sản xuất trên mỗi đơn vị năng lượng tiêu thụ). Tăng hiệu suất sản phẩm bằng cách phát triển công nghệ phòng tránh ô nhiễm hoặc giới thiệu các thiết bị được sản xuất theo công nghệ “cuối đường ống” và kiểm soát ô nhiễm, giảm sử dụng các yếu tố đầu vào trên mỗi đơn vị hoặc thông qua hoạt động thay thế các nguồn lực.

Hiệu quả chức năng sinh thái đưa ra quan điểm rộng hơn bằng cách đánh giá tác động môi trường có liên quan đến việc cung cấp chứng năng chuyên môn trong mỗi giai đoạn như thế nào. Hiệu quả chức năng sinh thái được coi như tỷ suất giữa việc cung cấp chức năng và tác động gia tăng môi trường.

Hiệu suất chức năng sinh thái có thể được cải thiện thông qua việc thay thế các sản phẩm có hiệu suất sản phẩm thấp với sản phẩm có hiệu suất cao (ví dụ: xe đạp thay thế xe ô tô), bằng cách giảm số tiền được sử dụng để thực hiện chức năng đó (ví dụ: bãi để xe khiến giảm nhu cầu xe ô tô), tăng tuổi thọ sản phẩm (ví dụ: bảo hành ăn mòn lâu hơn đối với ô tô), và tăng hiệu quả sản phẩm.

Cả hai tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sinh thái đều rất hữu ích, và sự tương xứng của chúng tùy thuộc vào mục đích điều tra đánh giá. Hai tỷ số hiệu suất sinh thái có thể được sử dụng theo những mức độ tổng hợp khác nhau, chẳng hạn như một đơn vị sản phẩm, đơn vị kinh doanh chiến lược, hoặc tổng doanh thu bán hàng của công ty. Trong trường hợp này, cần xem xét tổng sản lượng và tác động môi


trường tuyệt đối: một số lượng lớn các sản phẩm hiệu quả sinh thái có thể có hại nhiều hơn số lượng nhỏ các sản phẩm có hiệu quả sinh thái thấp.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Hiệu suất ngang giữa thông số kinh tế và sinh thái - hiệu suất kinh tế sinh thái

- là tỷ số giữa thay đổi giá trị và thay đổi tác động môi trường gia tăng. Hiệu suất kinh tế sinh thái thường được nhắc đến là hiệu quả sinh thái [23]

Kế hoạch quản lý môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học Việt Nam - 4

Hiệu suất sinh thái = Giá trị tiền tệ tăng thêm / tác động gia tăng môi trường Bất kỳ tiêu chuẩn đánh giá hiệu suất sinh thái nào đều đòi hỏi thông tin tài

chính để tính toán tử số và thông tin vật chất về môi trường nhằm tính toán mẫu số. Đối với các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sinh thái sẽ được tính toán và cộng thêm giá trị doanh nghiệp, cần tổng hợp công tác quản lý tài chính kế toán ước định với các tiêu chuẩn đánh giá khoa học vật lý như được cung cấp thông qua hoạt động kế toán sinh thái. [21].

Tập trung vào hiệu quả kinh doanh mà không xem xét đến vấn đề môi trường sẽ gây hình ảnh xấu. Chỉ duy có Kế toán Quản lý Môi trường có mối liên hệ với khái niệm hiệu suất, bởi các vấn đề quan trọng khác như vốn chủ sở hữu qua nhiều thế hệ, cân bằng xã hội và hiệu quả đều có liên quan….Sử dụng EMA kết hợp với hiệu quả sinh thái để hướng tới tính bền vững trong kinh doanh. Trách nhiệm môi trường và xã hội của doanh nghiệp sẽ làm gia tăng lợi nhuận một cách hiệu quả. Tuy nhiên, các nhà tư tưởng như Tinker và Grey [33] cũng miễn cưỡng công nhận rằng công tác kế toán và báo cáo môi trường công ty là thành công.

Báo cáo môi trường thành công một phần nhờ hoạt động định hướng đầu tư hiệu quả sinh thái để cho ra quyết định. Để nâng cao hiệu quả sinh thái đòi hỏi sự kết hợp giữa thông tin kinh tế (trong MEMA) và thông tin môi trường (trong PEMA). Bằng cách sử dụng ma trận BCG, các nhà quản lý xem xét hai yếu tố hiệu quả hoạt động tài chính ở trục tung và hiệu quả hoạt động môi trường ở trục hoành để ra quyết định. Tùy vào công ty mà có thể xem xét doanh nghiệp ở vị trí nào trong BCG. Đó là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp trong hoạt động Kế toán Quản lý Môi trường khi tìm kiếm thông tin về các chủ trương có lợi cho môi trường, đường giảm tiền tệ và tính phù hợp với xã hội của doanh nghiệp. Tại Nhật, hiệu quả sinh thái nhận được sự quan tâm đặc biệt, đóng vai trò tiêu chuẩn là nguyên tắc chỉ


đạo mới mang tính chất tạm thời đối với các báo cáo môi trường và Kế toán Quản lý Môi trường được giới thiệu gần đây. Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sinh thái cần được tính toán và được báo cáo [17].‌

5. Tích hợp EMA với các công cụ quản lý môi trường khác [12]

Kế toán Quản lý Môi trường sẽ mang lại nhiều lợi nhuận nhất khi nó được tích hợp với các công cụ quản lý môi trường khác. Cụ thể EMA sẽ làm tăng lợi ích mà một công ty có được thông qua việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường (EMS). Kết hợp EMS với sản xuất sạch hơn (CP) và việc lập báo cáo môi trường sẽ cho thấy những lợi ích tài chính có khả năng đạt được nhờ việc ứng dụng những công cụ này và tránh được những khoản tiền phát sinh ngẫu nhiên cho các vấn đề môi trường cũng như những rủi ro tài chính và kinh doanh của công ty. EMA cũng là công cụ bổ xung hữu hiệu cho các chương trình kiểm soát rủi ro.Sau đây là miêu tả về những công cụ khác nhau hỗ trợ nhau và tích hợp EMA.

5.1. Hệ thống quản lý môi trường (EMS) theo tiêu chuẩn ISO

Hệ thống tiêu chuẩn ISO 4001 yêu cầu đánh giá các yếu tố môi trường trong giai đoạn lên kế hoạch của hệ thống quản lý môi trường. Trong hệ thống ISO 4001, các yếu tố môi trường là “ những yếu tố hoạt động của một tổ chức, của sản phẩm, dịch vụ có thể tương tác với môi trường “. Các công ty nên :

- Xác định các yếu tố có tác động lên môi trường và

- Xác định mức độ quan trọng của mỗi yếu tố trên

Khi thiết lập và đánh giá các mục tiêu của mình, một tổ chức nên xem xét cả những yêu cầu pháp lý và những yêu cầu khác cùng các yếu tố môi trường quan trọng, các lựa chọn về mặt công nghệ, khả năng tài chính, những yêu cầu trong doanh nghiệp và hoạt động, quan điểm của những đối tác quan tâm.

Kinh nghiệm cho thấy những yếu tố tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong các quyết định của công ty về các yếu tố môi trường chính mà họ lựa chọn để giải quyết. Các biện pháp tiết kiệm hơn sẽ có nhiều khả năng được chọn để thực hiện đầu tiên. Bằng cách làm rõ cơ cấu chi phí môi trường của một quy trình hay một sản phẩm, EMA sẽ cho các nhà quản lý có được hiểu biết đúng đắn chỗ nào mang lại nhiều lợi nhuận nhất để tập trung cho các quy trình của mình.


Khi EMA được thực hiện, các chi phí môi trường được tính toàn và truy nguyên đến tận gốc trong quy trình sản xuất. Theo cách này, các chi phí môi trường có thể được kết hợp với nhau tạo thành một yếu tố môi trường riêng, và có thể cung cấp thêm những tiêu chí định lượng bổ sung trong việc đặt ưu tiên, mục tiêu trong EMS. Vì vậy, thực hiện hệ thống EMA sẽ hỗ trợ các nhà quản lý thực hiện EMS hiệu quả .

5.2. Sản xuất sạch hơn

Khi sản xuất sạch hơn được kết hợp với hệ thống EMA thì khả năng hỗ trợ nhau sẽ tăng lên đáng kể. Thời điểm tốt nhất để xây dựng EMA là ngay sau khi hoàn thành bảng phân tích chi tiết về sản xuất sạch hơn, khi những phân tích đầu vào/ đầu ra và phân tích về luồng nguyên liệu có thể cung cấp những thông tin cơ bản về tổn thất hữu hình của đầu vào sản phẩm.

Một bản đánh giá sản xuất sạch hơn (CPA) có thể là nguồn thông tin chính trong thời gian thiết kế hệ thống thông tin EMA, đặc biệt là trong những công ty không có hệ thống kế toán môi trường và hệ thống kiểm soát môi trường được thực hiện tốt để cung cấp thông tin về luồng nguyên liệu và các chi phí đi kèm với chúng. Điều này rất thực tế đối với các công ty có quy mô vừa và nhỏ. Nếu không có cả CPA và EMA, các công ty cần thực hiện CPA trước EMA, nhất là khi công ty không có được dữ liệu chính xác về quy trình.

Dù cho những hệ thống trên và những bản đánh giá có được thực hiện hay không thì việc áp dụng EMA sẽ ngay lập tức mang lại kết quả trong việc ứng dụng những công cụ như CPA để tìm ra những biện pháp giảm bớt chi phí môi trường trên cơ sở liên tục.

5.3. Đánh giá hoạt động môi trường và lập báo cáo tài chính

Gần đây, việc tính toán các tác động tài chính của hoạt động môi trường đã được đưa ra trong các bản đánh giá và báo cáo về hoạt động môi trường.

Theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 14031, lợi nhuận và chi phí tài chính là những nhóm nhỏ nằm trong các chỉ số về hoạt động quản lý. Ví dụ: đối với các chỉ số tài chính tiêu chuẩn gồm có: chi phí đi kèm với các yếu tố môi trường của sản phẩm hoặc quy trình, tiền hoàn vốn đầu tư môi trường, các khoản tiết kiệm nhờ việc giảm


bớt tài nguyên, ngăn ngừa ô nhiễm hoặc tái chế chất thải….Trong khi hầu hết các công ty đều có những ước tính về chi phí môi trường của mình thì những ước tính đó thường chưa đúng mức. Thêm vào đó, các khoản tiết kiệm và lợi nhuận từ những chương trình giảm bớt chất thải không thể được ước tính chính xác nếu không có sự hiện diện của EMA.

Nhờ vào hệ thống EMA, chi phí cuối đường ống có thể tách riêng khỏi những chi phí ngăn ngừa. Nó cũng hỗ trợ trong tính toán các khoản tiết kiệm nhờ việc giảm bớt sử dụng nguyên liệu thô và năng lượng. Nếu không có những dữ liệu từ các chương trình môi trường, các công ty sẽ tiếp tục cho rằng quản lý môi trường là một phần chẳng mang lại lợi nhuận gì trong kinh doanh mà chỉ gây tốn kém. Sản xuất sạch hơn có thể tiết kiệm tiền và do đó làm tăng lợi nhuận. Nhờ vào EMA, các khỏan tiết kiệm này có thể được xác định và báo cáo.

Những dữ liệu từ EMA sẽ nâng cao khả năng thương lượng của các nhà quản lý môi trường với các nhà quản lý cấp cao, các cổ đông của công ty, gây thêm quỹ cho các chương trình về môi trường, các dự án CP. Nó cũng cung cấp những con số chính xác về các loại chi phí môi trường mỗi khi cổ đông yêu cầu. Trong khi mà các cổ đông quan tâm tới trách nhiệm pháp lý của mình, các cổ đông bên ngoài (nhà lãnh đạo, cộng đồng dân cư, các tổ chức phi chính phủ...) lại chú ý đến những nỗ lực của công ty đối với quản lý môi trường được hỗ trợ các khoản chi phí môi trường quan trọng. Dữ liệu do EMA cung cấp sẽ thể hiện rõ những nỗ lực như vậy.

Kế toán Quản lý Môi trường là một công cụ hữu ích trong việc nhận dạng và phân tích các chi phí bị che giấu đi bởi các nhà quản lý trong quá trình quản lý và sản xuất. Giúp cho doanh nghiệp đánh giá thực tế một sản phẩm cũng như lỗ lãi thực trong hoạt động kinh doanh. Sử dụng EMA để báo cáo chi phí môi trường cho nội bộ công ty và các bên liên quan. Hơn hết, kết hợp EMA với các công cụ sản xuất sạch, đánh giá đúng chi phí thực tế liên quan đến môi trường, sử dụng kết hợp với hiệu quả sinh thái giúp cho doanh nghiệp hướng tới tính bền vững trong kinh doanh. Chương tiếp theo sẽ mô tả những ứng dụng của EMA tại các quốc gia, công ty khác nhau trên thế giới.


CHƯƠNG II‌‌

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

I. Kế toán Quản lý Môi trường và nâng cao hiệu quả sinh thái tại một số công ty ở Nhật Bản

1. Giới thiệu

Hiệp hội Quản lý Môi trường Nhật Bản ngành công nghiệp (JEMAI) đã tiến hành nghiên cứu EMA vào giữa năm 1999 và 2002, có sự hỗ trợ của Bộ Kinh tế Thương mại và Công nghiệp [METI]. Kết quả của nghiên cứu này được công bố trong tài liệu “Cuốn sổ các Công cụ Kế toán Quản lý Môi trường” vào năm 2002. Sau khi hoàn thành dự án này, vào tháng 5 năm 2003, JEMAI đã thành lập Trung tâm Nghiên cứu Kế toán Môi trường. Trung tâm này chuyên cung cấp các thông tin tổng quát nhằm hỗ trợ các công ty xúc tiến hoạt động kế toán môi trường. Bộ môi trường Nhật Bản - MOE đã phát hành Nguyên tắc chỉ đạo đối với các Thông số Hiệu quả hoạt động Môi trường dành cho doanh nghiệp.

Mặc dù áp dụng EMA ở Nhật Bản, nhưng một số nghiên cứu tình huống lại có giá trị trong hoạt động Kế toán Quản lý Môi trường trên khắp thế giới. Burritt [1] xem xét các tình huống được thăm dò tại các hội nghị, hội thảo, các cuộc họp nhóm chuyên gia và tài liệu liên quan đến EMA (xem các tình huống tiêu biểu trong Phụ lục 4). Một số trường hợp áp dụng EMA tại Nhật gần đây đã được kiểm tra và thấy có liên quan đến hoạt động Kế toán Quản lý Môi trường và hiệu quả sinh thái. Nhiều dự án và các tiêu chuẩn được giới thiệu tại Nhật suốt năm năm qua cũng được trình bày trong Phụ lục 2. Xem xét các tình huống nghiên cứu EMA ở Nhật Bản được trình bày trong Phụ lục 3 – xác định vị trí của từng doanh nghiệp trong môi trường chung. Phân tích chi phí - kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu - Tanabe Seiyaku; các chỉ tiêu hoạt động môi trường đối với doanh nghiệp - Nippon Oil, Ricoh, Canon Schweiz, và Hitachi; và hiệu quả hoạt động môi trường của sản phẩm - Hitachi, Fujitsu.


2. Tanabe Seiyaku: Quản lý tại chỗ - kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu (Phụ lục 1, Hộp 1, 8, 9).

Tanabe Seiyaku giới thiệu phương pháp kế toán dòng chi phí nguyên vật liệu trong các quy trình sản xuất thuốc tại Nhà máy Onoda vào năm 2001 trong đề tài Kế toán Quản lý Môi trường METI tại Nhật Bản. Bằng cách sử dụng phương pháp kế toán dòng chi phí nguyên vật liệu, Tanabe có thể nhận biết được các khoản chi phí sản xuất không cần thiết và các quy trình có mức hao hụt nguyên vật liệu lớn nhất. Trong năm 2002, Tanabe đã đi đầu với nhiều phương pháp cải tiến, chẳng hạn lắp đặt thiết bị thu gom và hút dung môi bị clo hóa và tiến hành thay đổi hoạt động thiêu đốt chất thải lỏng tại chỗ.

Do giới thiệu phương pháp kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu, khoản chi phí tiết kiệm từ các phương pháp bảo vệ môi trường lên đến 60 triệu Yên mỗi năm và khí thải chloroform sẽ giảm nhanh chóng. Tanabe sử dụng phương pháp này như công cụ hiệu quả hỗ trợ việc ra các quyết định liên quan đến những tiêu chuẩn đánh giá làm tăng doanh thu công ty và làm giảm tác động môi trường bị đánh thuế của công ty.

Năm 2003, Tanabe tổng hợp các phương pháp kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu vào hệ thống SAP R/3 và mở rộng phương pháp kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu đối với toàn bộ các nhà máy của công ty. Việc tổng hợp này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hoàn thiện và tính chính xác của dữ liệu. Phương pháp này cũng khiến cho việc phân bổ nguồn lực trong điều kiện tốt nhất và xúc tiến hoạt động bảo tồn môi trường được rõ ràng trong phạm vi tổ chức [15, 29]

Nhận xét: Các hoạt động tại Tanabe Seiyaku thành công khi quản lý tại chỗ. Tiêu điểm là hoạt động triển khai hệ thống dữ liệu Kế toán Quản lý Môi trường trước đó sẽ đưa ra các thông tin về vấn đề tiền tệ và hiệu quả sinh thái vật lý có liên quan, hơn là việc chấp nhận các thông tin hướng tới chủ yếu hoặc định hướng trong tương lai. Nêu bật tầm quan trọng của những dữ liệu hợp nhất đối với toàn bộ các dòng chi phí nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, trình bày rõ ràng những lợi thế tiền tệ từ hoạt động đầu đối với thiết bị thu gom và hút dung dịch bị clo hóa.


3. Quản lý cấp cao - Hiệu quả hoạt động kinh doanh

3.1. Nippon Oil (phụ lục 1, Hộp 9 và 12)

Nippon Oil thực hiện hoạt động kế toán môi trường thường xuyên nhằm công bố các thông tin và quản ký hoạt động kinh doanh để tăng hiệu quả và hiệu suất hoạt động quản lý môi trường. Trong năm 2002, Nippon Oil đã mở rộng phạm vi hoạt động Kế toán Quản lý Môi trường có bao gồm 16 công ty thành viên. Theo hướng này, Nippon Oil bắt đầu sử dụng phương pháp kế toán môi trường dựa trên chuỗi giá trị để chỉ ra các hoạt động và tác động môi trường toàn bộ các hoạt động của nhóm.

Nippon Oil đã tiến hành hoạt động đánh giá tổng hợp tác động môi trường của nhóm nhằm đưa ra đánh giá tổng thể về các hoạt động môi trường đa phương diện. Quan điểm chung về tác động môi trường được sử dụng để đánh giá quá trình chính trong chu kỳ tuổi thọ sản phẩm dầu, từ hoạt động thăm dò và triển khai, đến lọc, vận chuyển và tiêu thụ. Nippon Oil sử dụng phương pháp đánh giá tác động chu kỳ vòng đời dựa trên phương pháp lấy mẫu điểm cuối (LIME) do Trung tâm Nghiên cứu Đánh giá Chu kỳ Vòng đời, Viện Khoa học và Công nghệ Cao Quốc gia (AIST) triển khai kết hợp với dự án LCA của Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp [METI], Tổ chức Phát triển Công nghệ Công nghiệp và Năng lượng Mới [NEDO], và Hiệp hội Quản lý Môi trường Ngành [JEMAI].

Như được trình bày trong Hình 2.1, biểu đồ 1, tác động môi trường từ các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu giảm đều mỗi năm, ngoại trừ năm 2002. Ảnh hưởng môi trường lớn nhất là từ giai đoạn tiêu thụ sản phẩm và để giảm thiểu tác động này, cần nhiều năng lượng hơn nữa tại khâu lọc. Nippon Oil đang cố gắng cải thiện chất lượng sản phẩm tại khâu lọc và tiếp tục giữ bí mật bất kỳ hoạt động gia tăng ảnh hưởng đến môi trường nào từ hoạt động lọc dầu (xem hình 2.1, biểu đồ 2). Nippon Oil cũng phân tích mối liên quan giữa tổng số tiền do các yếu tố ảnh hưởng môi trường và hoạt động sản xuất tạo nên, và đánh giá hiệu quả môi trường tổng thể của hoạt động xăng dầu như sau:

Hiệu quả môi trường = Khối lượng sản xuất/ Tổng số tiền nhân tố tác động môi trường gây ra.

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí