Kế hoạch quản lý môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học Việt Nam - 2


không bị giới hạn bởi những điều luật nghiêm ngặt như trong kế toán tài chính và cho phép xem xét các điều kiện đặc biệt và nhu cầu của những công ty liên quan.

1.2. Sử dụng EMA [14]

Kế toán Quản lý Môi trường là phương pháp kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán chi phí để tăng hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu, giảm thiểu tác động môi trường và rủi ro, giảm chi phí bảo vệ môi trường. EMA nhằm khắc phục tình trạng thiếu thông tin cho việc ra quyết định quản lý môi trường do hệ thống kế toán truyền thống chỉ thừa nhận một số chi phí mà chưa phát hiện ra như:

- Các chi phí môi trường ẩn trong các tài khoản chi phí chung;

- Phân bổ không đúng các chi phí chung vào quá trình sản xuất, sản phẩm, và các hoạt động khác;

- Sử dụng không hiệu quả, lãng phí nguyên vật liệu và năng lượng;

- Thiếu các dữ liệu trong tương lai và ít chi phí có thật trong hạch toán kết quả cuối cùng.

EMA đặc biệt có tác dụng hữu ích trong việc quản lý môi trường nội bộ chẳng hạn như giám sát chất thải, sản xuất sạch hơn, quản lý chuỗi cung ứng, hiệu quả sinh thái và hệ thống quản lý môi trường. Không những thế, thông tin EMA cũng đang ngày càng được sử dụng cho mục đích báo cáo ra bên ngoài. Như vậy EMA không chỉ đơn thuần là một công cụ quản lý môi trường, mà còn bao gồm các nguyên tắc, phương pháp hỗ trợ các dữ liệu cần thiết cho sự thành công của hoạt động quản lý môi trường khác. Khi các quyết định trong các công ty bị ảnh hưởng bởi các vấn đề môi trường và dòng nguyên vật liệu, EMA càng trở nên quan trọng không chỉ đối với các quyết định quản lý môi trường mà còn đối với tất cả các hoạt động quản lý khác. EMA rất có giá trị trong kinh doanh, nó cho phép:

- Đánh giá chính xác chi phí ô nhiễm và chất thải;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

- Xác định được mức độ ưu tiên và tiềm năng giảm chi phí sản xuất;

- Hỗ trợ ra quyết định đầu tư;

Kế hoạch quản lý môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học Việt Nam - 2

- Là cơ sở cho nhiều quyết định kinh doanh khác;

- Nâng cao chiến lược cạnh tranh dài hạn Các lĩnh vực áp dụng EMA là:


- Đánh giá chi phí môi trường hàng năm/ chi tiêu;

- Định nghĩa các chỉ tiêu định lượng để cải thiện hiệu suất môi trường;

- Giá sản phẩm;

- Lập ngân sách và kiểm soát công ty;

- Thẩm định đầu tư, lựa chọn đầu tư;

- Tính chi phí, tiết kiệm và lợi ích của các dự án môi trường và các dự án để tăng cường vật liệu, hiệu quả năng lượng;

- Thiết kế và thực hiện hệ thống quản lý môi trường;

- Thực hiện đánh giá môi trường và các chỉ số, tiêu chuẩn;

- Sản xuất sạch hơn, phòng ngừa ô nhiễm, quản lý chuỗi cung ứng và thiết kế các dự án môi trường;

- Công bố chi phí môi trường, đầu tư và trả nợ;

- Công bố tính bền vững môi trường ra bên ngoài hoặc báo cáo giám sát;

- Giám sát và báo cáo lượng khí thải nhà kính;

- Báo cáo dữ liệu môi trường cho các cơ quan thống kê, chính quyền địa phương.

Nâng cao và hài hòa chất lượng dữ liệu EMA là điều cần thiết cho doanh nghiệp để tổng hợp phân tích thống kê, vì chúng cung cấp các thông tin cần thiết cho một số quyết định lựa chọn đầu tư các dự án, dữ liệu EMA có thể được thu thập, phân tích và sử dụng tại các hệ thống khác nhau như: toàn bộ tổ chức; một nhóm doanh nghiệp cụ thể; một sản phẩm cụ thể hoặc dòng sản phẩm; một chi phí trọng tâm cụ thể; một dòng thiết bị hoặc quy trình cụ thể….

Do đó, EMA sẽ có một danh sách các tài khoản kế toán cung cấp thông tin chi phí cho tổ chức. Sử dụng danh sách tài khoản cho phép đánh giá trên diện rộng các chi phí hàng năm liên quan đến môi trường. Nhiệm vụ quan trọng nhất của EMA là đảm bảo rằng các chi phí có liên quan đến môi trường đều được xem xét khi đưa ra các quyết định kinh doanh. Kế toán Quản lý Môi trường không chỉ đơn giản là làm tốt hơn, kế toán quản lý toàn diện mà nó phải tìm ra được các chi phí ẩn, chi phí bị che giấu đi.

1.3. Chức năng của EMA


Trong giai đoạn mà nhận thức môi trường của cộng đồng, chính phủ và doanh nghiệp ngày càng gia tăng. Tìm một phương pháp để vừa có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh, vừa có hiệu quả trong công tác bảo vệ môi trường nhằm phát triển bền vững là điều cần thiết. Sử dụng EMA có thể vừa đảm bảo những mục tiêu mà xã hội và doanh nghiệp cần hướng tới đó là:

- Hỗ trợ việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm hướng tới hai mục đích là cải thiện hiệu quả hoạt động tài chính và hiệu quả hoạt động về môi trường.

- Cung cấp thông tin về tất cả các loại chi phí liên quan đến môi trường (trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thông tin thực tế về tất cả các dòng vật chất và năng lượng.

- Ngoài ra, EMA còn là cơ sở cho việc cung cấp thông tin ra bên ngoài phạm vi doanh nghiệp đến các bên liên quan như: các ngân hàng – tổ chức tài chính, các cơ quan quản lý môi trường, cộng đồng dân cư… (như báo cáo tài chính, báo cáo môi trường của doanh nghiệp).

Khi sử dụng EMA thì không nhất thiết phải thay đổi hệ thống kế toán tài chính của doanh nghiệp bởi vì thông tin EMA được phân tích cho mục đích ra quyết định nội bộ của doanh nghiệp nên cũng có thể dùng cho mục đích lập báo cáo tài chính doanh nghiệp. Thực tế ứng dụng EMA không yêu cầu thay đổi hệ thống kế toán tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, hệ thống hạch toán tài chính sẽ đầy đủ và hiệu quả hơn nếu như bao gồm chi phí môi trường.

1.4. Lợi ích của EMA

Trong tương lai không xa, doanh nghiệp có chỉ số cạnh tranh cao nhất chính là doanh nghiệp đạt được yêu cầu về kinh doanh bền vững, nghĩa là đảm bảo cân bằng 3 yếu tố: kinh tế, môi trường và trách nhiệm xã hội. Như vậy, với phương pháp luận tiếp cận có hệ thống của EMA và những lợi ích mà nó mang lại, EMA rõ ràng là một bộ công cụ rất hữu hiệu để hỗ trợ các doanh nghiệp đạt được yêu cầu này. Các doanh nghiệp sẽ thu được lợi ích từ việc áp dụng EMA theo nhiều cách khác nhau. Bằng việc:

1.4.1. Tăng lợi nhuận thông qua giảm thiểu chi phí


Ảnh hưởng của các vấn đề môi trường trong các chi phí sản xuất thường không được tính đến hoặc chưa được tính toán đầy đủ. Các chi phí môi trường có thể nhìn thấy được (hữu hình) là các chi phí xử lý cuối đường ống (xử lý nước thải, chôn lấp chất thải rắn...) chỉ là phần nổi của tảng băng, chúng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ so với các chi phí môi trường ẩn là các chi phí không tạo ra sản phẩm (nguyên vật liệu, năng lượng, máy móc, nhân công... đóng góp vào việc tạo ra chất thải). EMA sẽ cho phép nhận dạng, phân tích và tính toán các chi phí ẩn này để từ đó đề xuất các cơ hội giảm thiểu. Chẳng hạn, việc giảm thiểu chất thải rắn không chỉ giảm chi phí tiêu hủy nó mà còn giảm được chi phí mua nguyên vật liệu đầu vào, chi phí vận hành (sử dụng ít nguyên liệu hơn), giảm được chi phí nhân công, chi phí hành chính trong việc tồn trữ nguyên vật liệu và chất thải...Không những thế EMA còn cho phép đánh giá chính xác chi phí ô nhiễm và chất thải.

1.4.2. Hỗ trợ quá trình ra quyết định

Các quyết định mang đến lợi nhuận thường dựa trên các thông tin đầy đủ và chính xác. EMA cung cấp cho những người ra quyết định các thông tin đầy đủ và chính xác về các chi phí liên quan đến môi trường. EMA nhận diện các chi phí liên quan đến môi trường trong từng sản phẩm và từng quy trình sản xuất mà thông thường được phân bổ hoặc ẩn chứa trong các chi phí chung.

1.4.3. Cải thiện hiệu quả hoạt động kinh tế và môi trường

Có rất nhiều cơ hội để cải thiện hiệu quả hoạt động môi trường của doanh nghiệp, như đầu tư vào các công nghệ sạch hơn, thực hiện các chương trình ngăn ngừa ô nhiễm, giảm thiểu chất thải, lắp đặt các hệ thống xử lý ô nhiễm... Vấn đề là những cơ hội nào, giải pháp nào có thể tạo ra lợi nhuận, thu được những khoản tiết kiệm? Bằng cách đánh giá hiệu quả của những cơ hội này, lựa chọn những giải pháp làm gia tăng lợi ích cho doanh nghiệp và giảm thiểu các tác động môi trường của các sản phẩm và các quy trình sản xuất, EMA đã tạo ra những tình huống đôi bên cùng có lợi. Vì thế EMA cho phép xác định được mức độ ưu tiên và tiềm năng giảm chi phí sản xuất và là cơ sở cho nhiều quyết định kinh doanh khác đồng thời nâng cao chiến lược cạnh tranh dài hạn. Rõ ràng, doanh nghiệp sẽ không chỉ được cải


thiện về hiệu quả hoạt động kinh tế và mà còn cải thiện về hiệu quả hoạt động môi trường.

1.4.4. Thỏa mãn các yêu cầu về trách nhiệm xã hội và thông tin cho các bên liên quan.

Việc áp dụng EMA trong doanh nghiệp chứng tỏ rằng doanh nghiệp đồng thời quan tâm đến hiệu quả hoạt động kinh tế và môi trường. Điều này có thể thuyết phục các cơ quan quản lý địa phương và trung ương, cộng đồng dân cư cùng các khách hàng, ngân hàng và các tổ chức tài chính rằng doanh nghiệp đang được quản lý tốt, phù hợp với các yêu cầu về mặt pháp lý cũng như làm gia tăng những đóng góp về kinh tế cho xã hội.

2. Vai trò của Kế toán Quản lý Môi trường đối với nhà quản lý doanh nghiệp.[12]

Các công ty và các nhà quản lý thường cho rằng chi phí môi trường không quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, họ lại không thấy rằng một vài chi phí sản xuất lại bao gồm luôn cả những yếu tố môi trường. Ví dụ, giá chi trả của nguyên liệu thô như: Tỷ lệ không sử dụng thừa ra ở chất thải thường không được coi là một loại chi phí liên quan đến môi trường. Những chi phí này sẽ cao hơn so với những ước tính ban đầu (khi những ước tính này đã được tính toán) và nên được kiểm soát và giảm thiểu bằng cách sử dụng những sang kiến sản xuất sạch hơn và hiệu quả mỗi khi có thể. Bằng cách nhận dạng và kiểm soát các loại chi phí môi trường, các hệ thống của EMA có thể hỗ trợ các nhà quản lý môi trường cân bằng các dự án sản xuất sạch hơn và tìm ra những cách mới để tiết kiệm tiền của và cải thiện hoạt động môi trường cùng lúc.

Việc sử dụng các nguyên tắc của EMA một cách có hệ thống sẽ giúp các nhà quản lý xác định được những chi phí môi trường ẩn trong hệ thống kế toán chung. Khi tồn tại ở trạng thái ẩn, chúng ta không thể biết được phần chi phí nào lien quan đến sản phẩm hay quá trình cụ thể nào thực sự là chi phí môi trường. Nếu không có khả năng tách riêng phần chi phí đó khỏi chi phí tổng của sản xuất, giá của sản phẩm sẽ không phản ánh đúng chi phí thực sự của sản xuất. Những sản phẩm ô nhiễm sẽ có lợi nhuận cao hơn giá trị thực sự của chúng bởi vì một vài chi phí sản xuất đã bị ẩn đi


và không được tính vào trong giá bán. Những sản phẩm ứng dụng công nghệ sạch hơn mà phải chịu những chi phí môi trường nhiều hơn mà giá thành lại cao hơn. Điều này bởi vì giá của sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu, mức giá thấp hơn của sản phẩm ô nhiễm sẽ duy trì nhu cầu và khuyến khích các công ty tiếp tục sản xuất, thậm chí có lẽ nhiều hơn cả mức của sản phẩm ít ô nhiễm hơn.

Cuối cùng, việc áp dụng EMA sẽ làm tăng gấp bội lợi nhuận thu được từ những công cụ quản lý môi trường khác. Bên cạnh công cụ đánh giá sản xuất sạch hơn, EMA cũng rất hữu ích chẳng hạn trong việc đánh giá tầm quan trọng của các yếu tố và các tác động của môi trường, và ưu tiên cho những kế hoạch hành động tiềm năng trong giai đoạn thực hiện và hoạt động của hệ thống quản lý môi trường EMA. EMA cũng dựa trên những thông tin môi trường thực tế. Do đó, cần có sự hợp tác chặt chẽ hơn giữa các nhà quản lý môi trường và các nhà kế toán quản trị và cũng cần ý thức thêm về nhiệm vụ và những mối quan tâm của các bên.

Là một công cụ, EMA có thể được sử dụng cho những sản phẩm, quá trình đảm bảo an toàn cho môi trường hoặc trong việc quyết định đầu tư dự án. Vì vậy, một hệ thống thông tin EMA sẽ đảm bảo cho các doanh nghiệp đánh giá tốt hơn những tác động kinh tế của các hoạt động môi trường trong kinh doanh.

2.1. Quyết định liên quan đến sản phẩm/ quy trình

Tính toán chính xác chi phí của sản phẩm là tiền đề cho quyết định kinh doanh an toàn. Việc tính toán chính xác giá cả của sản phẩm là cần thiết cho những quyết định mang tính chiến lược liên quan đến khối lượng và sự lựa chọn sản phẩm để sản xuất. EMA chuyển đổi nhiều loại chi phí tổng liên quan đến môi trường thành chi phí trực tiếp và phân bổ chúng vào trong sản phẩm thành giá thành bên trong.

Kết quả của việc cải thiện dự toán chi phí của EMA bao gồm:

- Định giá khác nhau của các sản phẩm là kết quả của những chi phí sau khi tính toán lại;

- Tái đánh giá lại biên lợi nhuận của sản phẩm;

- Dần dần loại bỏ một số sản phẩm nhất định khi cần thay đổi;


- Thiết kế lại các quy trình hoặc sản phẩm để giảm bớt chi phí môi trường;

- Cải thiện việc quản lý và giám sát các hoạt động môi trường.

Giá trị chi trả của nguyên vật liệu và chi phí xử lý của đầu ra chi phí sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong EMA. Chúng bao gồm chi phí cho việc mua và xử lý một phần đầu vào sản xuất nhưng lại chuyển thành chất thải hoặc bị loại bỏ thành phế liệu như nguyên liệu thô, phụ liệu hay nước, năng lượng và chi phí lao động xử lý. Trung bình, những chi phí này thường cao hơn mười đến mười hai lần chi phí xử lý chất thải và ô nhiễm. Việc tiết kiệm những loại chi phí môi trường này trong đánh giá dự án sẽ khiến cho nhiều dự án sản xuất sạch hơn tăng thêm lợi nhuận.

2.2. Các dự án đầu tư và đưa ra quyết định

Việc ra quyết định trong dự án đầu tư yêu cầu phải tính toán các chỉ số lợi nhuận khác nhau như: giá trị hiện tại ròng (NPV), thời kỳ thu lợi nhuận (PBP) và tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) hay tỷ lệ giữa lợi nhuận và chi phí. Xác định và định lượng các chi phí cùng lợi ích môi trường là rất quan trọng và cần thiết cho việc tính toán lợi nhuận của các dự án về môi trường. Nếu không có những tính toán này thì sẽ thất bại trong quản lý và gây tốn kém.

Các công ty nên tính toán các loại chi phí ẩn, chi phí bất ngờ và chi phí vô hình trong việc đánh giá dự án. Các chi phí được lưu trong sổ sách của hệ thống kế toán truyền thống thường không đủ để đưa ra những dự đoán chính xác về lợi nhuận và rủi ro trong đầu tư. Nhiều khoản chi phí có thể tăng thêm từ những hoạt động và dự án kéo dài phải được gộp vào trong bản đánh giá dự án.

Những phân tích chung mang lại lợi nhuận cần được thực hiện bằng cách sử dụng các thời gian biểu và chỉ số mà không phân biệt tách rời các khoản tiền dự phòng và lợi ích dài hạn. Giá trị ròng tức thời cùng tỷ lệ giữa lợi nhuận và chi phí được coi là những tiêu chí đầu tư tốt hơn những khoản thu lợi nhuận đơn giản hoặc tỷ lệ nội hoàn lợi nhuận để phản ánh các lợi nhuận và chi phí thực. Cần thực hiện những phân tích chính xác nhạy cảm trong đầu tư đối với các chi phí môi trường và cần phải xem xét tới tác động của những thay đổi về giá đầu vào và thay đổi trong


tương lai của cách thức quản lý (lệ phí, các loại án phạt). Cũng cần phải kiểm tra các khả năng khác, đánh giá những khả năng ngẫu nhiên cùng các chi phí môi trường bên ngoài.

Vì vậy, EMA là một công cụ quan trọng trong việc tích hợp những tính toán cân nhắc về môi trường vào trong các bản đánh giá tài chính và việc đưa ra quyết định đầu tư mới: những quyết định đầu tư thân thiện với môi trường sẽ cho thấy sự gia tăng của lợi nhuận trong tương lai dài hạn nếu tất cả các nhân tố này đều được bao gồm trong một mô hình.

3. Nội dung của phương pháp luận EMA

Phương pháp EMA dựa trên cơ sở các đơn vị tiền tệ và vật lý. Về cơ bản, hai cơ sở này không thống nhất với nhau. Nhưng khi thực hiện hạch toán thì có mối liên hệ mật thiết. Kế toán vật lý cung cấp thông tin dữ liệu về dòng nguyên vật liệu cần thiết để cải tiến tiềm năng trong công tác phòng chống lãng phí và sản xuất sạch hơn….Trong kế toán vật lý, tính toán lượng đầu vào và đầu ra của dòng nguyên vật liệu, lãng phí là điều cần thiết và quan trọng. Các thông tin đó là điều kiện tiên quyết cho việc tính toán chi phí liên quan đến môi trường. Kế toán tiền tệ bao gồm các hoạt động như là kế toán chi phí, thống kê (định hướng), lập ngân sách (định hướng tương lai), đầu tư thẩm định (định hướng tương lai) để giúp cho các nhà hoạch định tính toán giá cả sản phẩm chính xác, cung cấp thông tin ra bên ngoài….

Theo UNDSD, phương pháp EMA có 4 hạng mục về phí tổn và 1 hạng mục về doanh thu môi trường. Ngoài ra, hệ thống EMA bao gồm các bản kê về chi phí hoặc các đánh giá hoạt động khác cho 8 phân loại như trong bảng 1.1.

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 04/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí