Thời Gian Hoàn Vốn Của Các Dự Án Đầu Tư Phát Triển Cp Ở Lithuania


trường của công ty đã không được nhận ra. Các công ty nên cân nhắc xem xét các tài khoản đó và xác định như sau (xem Bảng 2.4):

Bảng 2.4: So sánh các phương pháp cải tạo đường ống



Chỉ số (đối với 100 ống nước)

Phương pháp đổi đường ống mới

Phương

pháp rãnh

Lắp ống nhựa mới

trên nền ống cũ

Trộn bê tông

vào ống cũ

Tiêu thụ nhiên liệu

40.00

20.25

12.76

Khối lượng đất được đào (m3)

500.00

152.5

152.5

Diện tích đất bị đào(m2)

350.00

122.5

122.5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Kế hoạch quản lý môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học Việt Nam - 7

(Nguồn: Báo cáo sử dụng phương pháp EMA của APINI–NEFCO tại Lithuania)

Phân tích các kết quả được trình bày trong Bảng 2.4 và Hình 2.5 cho thấy rằng

- phương pháp thứ ba – trộn bê tông trong các đường ống cũ là khả thi về môi trường và kinh tế nhất. Vì vậy, lựa chọn phù hợp hơn là phương pháp thứ hai - xây dựng đường ống mới trên nền nhựa cũ.

Hiện nay, công ty không hoàn toàn đánh giá được những lãng phí của họ. Phân tích và kinh nghiệm phát triển về dự án CP và thực hiện đổi mới, công ty áp dụng CP cho rằng nên thiết lập một tài khoản riêng cho lãng phí ngoài chi phí xử lý chất thải, chi phí khác như chi phí các nguồn chất thải trong tài khoản.

Trong trường hợp phân tích nghiên cứu tại Lithuania những CP có điểm chung sau đây:

- Chi phí xử lý chất thải của các công ty đã được hoặc không được báo cáo hoặc được ước tính thấp hơn bởi vì các nhân viên công ty đã không xem xét các chi phí mua đầu vào nên trở thành một sự lãng phí.

- Nếu không xác định đúng chi phí môi trường sẽ dẫn đến tình trạng rất nhiều cơ hội để cải thiện hiệu suất tài chính của công ty đã bị mất.

- Việc bổ sung một phần trong hệ thống kế toán hiện có để cung cấp thông tin phi tài chính có thể cung cấp khuôn khổ để theo dõi hiệu quả tài nguyên và tiêu thụ năng lượng để đạt được lợi ích kinh tế.


- Do phân bổ không đúng hoặc không phân bổ chi phí môi trường cho các quy trình cụ thể hoặc các sản phẩm (ví dụ, chi phí năng lượng điện, nguyên liệu…), quyết định ngân sách chủ yếu đã không thực hiện hoặc giải pháp không hiệu quả đã được chọn.

Lợi thế quan trọng của phương pháp EMA của APINI - NEFCO đưa ra là tất cả các chi phí quan trọng và hợp lý đều được cân nhắc khi đưa ra các quyết định kinh doanh, bởi chúng ảnh hưởng trực tiếp tới giá của sản phẩm. Bằng cách tập trung vào việc bảo vệ môi trường, theo đó, cứ khi nào hợp lý, những phí tổn định hướng môi trường nên được phân bổ trực tiếp cho hoạt động gây ra những chi phí này và tương ứng với những yếu tố chính của phí tổn/ các yếu tố định hướng phí tổn. Ví dụ, trong nhiều công ty ở Lithuania chi phí cho những dự án về môi trường được dự trù chủ yếu dựa trên tính toán giảm thiểu phí môi trường, các án phạt và phí tổn cho việc khảo sát trực tiếp; theo đó, quá trình hoàn vốn sẽ là 7, 10, 15 hoặc lâu hơn. Những kết quả này không là động lực tốt để các nhà quản lý công ty quan tâm tới việc bảo vệ môi trường. Các công ty thuộc các ngành công nghiệp cơ bản như (may mặc, thực phẩm, điện tử, đồ nội thất, và sản xuất gỗ) tham gia vào các chương trình CP của Lithuania. Tổng vốn đầu tư vào các sáng kiến CP đã hơn lên tới hơn 15 triệu Euro, 80 % nguồn đầu tư này là dành cho các công ty may mặc, 14% cho công nghiệp thực phẩm, 9% cho thiết bị điện và điện tử, và 8% cho đồ nội thất và sản xuất đồ gỗ. Theo cách này thì, 46% nguồn vốn dành cho tối ưu hóa quá trình sản xuất, 29% dùng để thay đổi công nghệ, 13% để tái chế phế thải, 10% dành cho sử dụng lại phế liệu và 2% dành cho việc thay thế.

Kết quả phân tích tài chính sử dụng phương pháp APINI - NEFCO là động cơ thúc đẩy mạnh mẽ cho các nhà quản lý để tái phân bổ các khoản đầu tư từ các giải pháp cuối đường ống với các biện pháp phòng ngừa và, do đó, mang lại lợi ích đáng kể cho kinh tế và môi trường [33, 37]. Hình 2.6 cho thấy dự án đầu tư CP đã hoàn vốn trong khoảng thời gian 2-3 năm.


Hình 2.6: Thời gian hoàn vốn của các dự án đầu tư phát triển CP ở Lithuania


5%

27%

68%

< 1 năm

1-2 năm

2-3 năm

Slice 4


(Nguồn: Báo cáo sử dụng phương pháp EMA của APINI – NEFCO ở Lithuania)

Dòng vật liệu và thông tin chi phí môi trường phục vụ cho nhiều chức năng khác nhau trong công ty, vì vậy một hệ thống dữ liệu môi trường là nền tảng tốt hơn cho điều chỉnh kế toán chi phí hiện tại và xử lý luồng thông tin, phân bổ chi phí cho các chi phí cốt lõi tương ứng và cung cấp thông tin về môi trường để giúp cải thiện các quyết định quản lý. Điều này có thể đạt được bằng cách áp dụng quản lý chặt chẽ và thực hành kỹ thuật tốt tất cả các dự án môi trường.

Tiêu chuẩn hóa báo cáo, minh bạch đối với các loại, số lượng và chi phí nguyên vật liệu và nguồn năng lượng để tập trung vào việc tiết kiệm năng lượng, nước…xác minh báo cáo giảm lượng khí thải, chất thải và giảm đầu vào (nước, năng lượng, vật liệu...). Ảnh hưởng của môi trường trong mỗi dự án rất khác nhau, lĩnh vực môi trường trong báo cáo được lựa chọn theo nhu cầu của công ty, yêu cầu chung đối với thông tin và mục đích phát triển các chỉ số môi trường (xem phụ lục 7). Hệ thống thông tin đóng một vai trò quan trọng như là liên kết giữa vật liệu, nguồn năng lượng và quá trình ra quyết định.

Các dự án sản xuất sạch hơn giúp giảm chi phí hoạt động bằng cách giảm phát sinh lãng phí, tiết kiệm tài nguyên và giảm ô nhiễm liên quan đến các khoản nợ. Các khoản thu có thể tăng bằng cách cải thiện sản phẩm hoặc hình ảnh công ty. Những lợi ích gián tiếp hoặc ít hữu hình trong phân tích tài chính của dự án có thể nâng cao lợi nhuận ước tính của chiến lược phòng ngừa, và có thể được quyết định trong việc lựa chọn một sản xuất sạch hơn so với lựa chọn “cuối đường ống”. Các khái niệm và


phương pháp được sử dụng bởi các chuyên gia APINI, chẳng hạn như đánh giá tổng chi phí, kế toán lưu lượng chi phí, và các dạng thức khác của phân tích tài chính dài hạn và tổng hợp của dự án CP có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện các chỉ số tài chính của đầu tư sản xuất sạch hơn. Những phương pháp này cũng có thể cải thiện hiệu suất tài chính của dự án sản xuất sạch, do đó tăng khả năng cạnh tranh cho các nguồn vốn hạn chế.

Đầu tư CP hấp dẫn về kinh tế do giảm chi phí nguyên liệu đầu vào, năng lượng và nước, xử lý chất thải cũng như tăng năng suất và chất lượng đầu ra tốt hơn. Mặc dù vậy, ngành công nghiệp vừa và nhỏ có một thời gian đặc biệt khó khăn trong đầu tư CP từ chi phí vốn cho đến không có cơ chế tài trợ thích hợp. Vì vậy, quá trình ra quyết định được điều chỉnh và chuyển đổi đánh giá cải thiện CP thành những lựa chọn vốn đầu tư khả thi. Để nhấn mạnh về lựa chọn CP, hai cách ảnh hưởng đến quá trình lập ngân sách vốn ở cấp công ty có thể được xem xét:

- Thúc đẩy và phát triển việc sử dụng cải thiện quản lý hệ thống kế toán, kỹ thuật và thực tiễn, qua đó tạo điều kiện cho chi phí hợp lý và lợi ích của môi trường trong việc ra quyết định của các ngành, các cấp quản lý khác nhau;

- Thúc đẩy sử dụng tỷ giá khác nhau cho dự án CP được phê duyệt.

Trong điều kiện huy động vốn từ vốn cổ phần, công ty phải thực hiện báo cáo theo quy định để huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu. Tăng nhận thức môi trường, các cổ đông có thể xem xét các yếu tố môi trường trong hoạt động đầu tư của họ. Vì vậy, để nhận ra tính bền vững ở cấp công ty, cần phải thu thập đầy đủ thông tin để đánh giá vị trí của doanh nghiệp trên con đường hướng tới tính bền vững. Các nghiên cứu thí điểm EMA ở các công ty công nghiệp Lithuaniavà phân tích 38 dự án đầu tư CP cho thấy, Kế toán Quản lý Môi trường không chỉ giúp giảm chi phí vận hành doanh nghiệp, mà còn để tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.

Trong một công ty áp dụng EMA thường quan tâm đến đánh giá và phân bổ chi phí môi trường và chi cho các mục đích về chi phí và quản lý tài nguyên, báo cáo tuân thủ và vốn ngân sách, lập kế hoạch và ra quyết định. Sửa đổi các hệ thống kế toán quản lý hiện hành có thể tương đối ít tốn kém nếu tạo ra lợi ích đáng kể về tài chính và môi trường. Một số đề xuất là tham gia vào việc giới thiệu thêm lĩnh vực


khác trong hệ thống kế toán cung cấp thông tin vật lý về các nguồn tài nguyên đang được mua (ví dụ, số tiền điện, nước tiêu thụ), hoặc sửa đổi phân bổ chi phí cho các quy trình hay sản phẩm (Hình 2.7a và b). Rõ ràng, vấn đề môi trường cũng cần được phản ánh trong hệ thống kế toán tài chính hiện tại.

Hình 2.7a: Phân bổ chi phí trong công nghiệp thực phẩm ở Lithuania trước khi thực hiện EMA


Hình 2.7b: Phân bổ chi phí trong công nghiệp ở Lithuania (giai đoạn 1)


(Nguồn: Báo cáo sử dụng phương pháp EMA của APINI – NEFCO tại Lithuania)


Phân tích các trường hợp nghiên cứu từ một số ngành công nghiệp tại Lithuania và các nước khác, đã cho thấy có một nhu cầu:

- Cải thiện tính nhất quán giữa các dữ liệu về vật lý và tiền tệ;

- Kế toán nguồn nguyên liệu làm cơ sở cho kế toán chi phí tốt hơn;

- Tìm các chi phí tiềm tàng cho việc đánh giá quyết định đầu tư.

Trong kế toán tài chính môi trường, nhấn mạnh đến phân tích và báo cáo thành phần của chi phí nội bộ và các công nợ liên quan đến vấn đề môi trường. Việc đánh giá và báo cáo các rủi ro môi trường và công nợ, vốn hóa cho các khoản chi liên quan đến môi trường và thu công nợ môi trường thuộc về kế toán môi trường (EMA) và được mô hình hóa bằng hình 2.8.

Hình 2.8: Vai trò của EMA trong quá trình ra quyết định


(Nguồn: Báo cáo sử dụng phương pháp EMA của APINI – NEFCO tại Lithuania)

EMA hỗ trợ quản lý nội bộ và ra quyết định thông qua các phương pháp khác nhau của phân bổ chi phí, đo lường hiệu suất và phân tích kinh doanh. Nó mang tính liên ngành trong phạm vi: một mặt để xác định chi phí nội bộ và bên ngoài, mặt khác nó có thể được sử dụng để phân bổ các chi phí này trong hiện tại và vấn đề môi trường mới trong Kế toán môi trường hướng tới tính bền vững. Tuy nhiên, các kết quả cho thấy rằng có nhiều điểm tương đồng trong những cải tiến có thể được đề xuất cho các công ty môi trường và báo cáo thông tin EMA.


Trong những năm gần đây, gia tăng áp lực và ưu đãi cho việc thông qua các biện pháp CP đã nổi lên cả bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Nhiều trường hợp nghiên cứu và các chương trình thí điểm đã chứng minh rằng CP hiện đang hoạt động, và nó là một lộ trình cần thiết để phát triển bền vững. CP được công nhận ở cấp cao nhất của các chính phủ, và đã được pháp luật và các công cụ chính sách thừa nhận. Về mặt nội bộ, việc lựa chọn do áp lực phải giảm chi phí lãng phí, vị trí một doanh nghiệp “xanh” trên địa phương hoặc toàn cầu là quan trọng. Mặt khác, đối thủ cạnh tranh, tổ chức hoặc người quan tâm khác đang ngày càng quan tâm về hiệu suất môi trường công ty [30].

4. EMA như là một mối liên hệ giữa hiệu suất môi trường và giá trị cổ đông

Gần đây, một số lượng lớn những người tham gia vào thị trường tài chính bắt đầu quan tâm đến yếu tố môi trường. Hãng bảo hiểm và ngân hàng thì lại quan tâm đến những rủi ro tài chính gây ra bởi các vấn đề môi trường cụ thể, chẳng hạn như biến đổi khí hậu. Số khác quan tâm đến hiệu suất môi trường cao có thể quy ra trị giá cổ phiếu cho các cổ đông. Tuy nhiên những yếu tố không được xem xét đến chính là chỉ tiêu cho phép thị trường tài chính có thể đo tiết kiệm chi phí môi trường vì vậy có thể tạo ra tính hợp lý trong bảng cân đối kế toán [39].

Kinh nghiệm APINI từ các chuyên gia Lithuania, Trung và Đông Âu khác và các nước đang phát triển cho thấy rằng các ngân hàng hiện nay thường nhìn vào hiệu suất môi trường của người vay vốn. Một hướng đi đúng là đưa ra một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá tài chính của khách hàng tiềm năng, dự án của mình và báo cáo kết quả. Một hệ thống như vậy được giới thiệu trong các công ty công nghiệp Lithuania và khách hàng tiềm năng của các tổ chức tài chính đã được đề xuất bởi Ngân hàng Hỗ trợ và Phát triển Châu Âu (EBRD). Hệ thống được lập cho phát triển chiến lược dự phòng và giúp đảm bảo lâu dài phù hợp môi trường. Thực tế, các bước chính để đánh giá các khách hàng tiềm năng hoặc những dự án được đề xuất cũng tương tự như trong phương pháp đầu tư phát triển dự án CP [30]:

- Thu thập và phân tích các thông tin cơ bản về khách hàng tiềm năng;

- Phân tích tình huống tương tự ở cấp quốc gia và trên toàn thế giới;

- Vị trí địa lý;


- Giải thích rõ các thông tin;

- Thực hiện quyết định về hỗ trợ tài chính;

- Giám sát, phân tích và báo cáo kết quả.

Vì vậy, khi các nhà đầu tư và các ngân hàng có được những thông tin về hiệu suất môi trường của một công ty thì sẽ ảnh hưởng tới giá trị cổ phiếu của công ty đó. Chi tiết và minh bạch của nguyên vật liệu và nguồn năng lượng không chỉ mang lại những lợi ích đã được mô tả và các cơ hội tiết kiệm chi phí, mà còn được sử dụng để hỗ trợ hệ thống quản lý môi trường của công ty.

5. Kết luận và đánh giá

Hệ thống kế toán hiện tại cũng được chấp nhận và đã được sử dụng trong nhiều năm, điều quan trọng là tìm ra điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống hiện có trước khi đề xuất thay đổi. Nó rất hữu ích để xây dựng các biểu đồ dòng chảy hoặc các loại biểu đồ để hiểu rằng làm thế nào phân bổ và xử lý chi phí. (hình2.9).

Hình 2.9: Tích hợp các vật liệu và dòng năng lượng trong quản lý hệ thống thông tin môi trường.


(Nguồn: Báo cáo sử dụng phương pháp EMA của APINI–NEFCO ở Lithuania)

Có đề xuất tất cả các chi phí môi trường quan trọng có thể được sử dụng cho chi phí nguyên vật liệu và chi phí sản phẩm khác có liên quan (như năng lượng, sử

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 04/05/2022