thành Chi cục dự trữ: Tổng kho A37 được đổi thành Chi cục Dự trữ Nghệ Tĩnh, các đơn vị thuộc Chi cục có các cụm kho và các Kho dự trữ (ký hiệu là C,K); đến năm 1998, các C, K được đổi tên thành Tổng kho dự trữ. Trước sự thay đổi về tên gọi và quy mô, các đơn vị DTNN đã sớm ổn định tổ chức, tiếp tục củng cố, sửa chữa và xây dựng kho tàng, tăng cường lực lượng dự trữ. Thời gian từ năm 1976-1990 đơn vị DTNN trên địa bàn Nghệ Tĩnh đã cùng với Ngành DTNN cả nước, tổ chức thực hiện xuất cấp kịp thời trên 2 triệu tấn lương thực, hơn 2 vạn tấn muối, 10 triệu mét vải, 5,5 vạn tấn xăng dầu, trên 2,500 xe ô tô các loại phục vụ nhu cầu kinh tế và quốc phòng, an ninh; hàng năm xuất bán ra thị trường 25 vạn tấn lương thực, hàng vạn tấn muối, kim khí, giấy viết, góp phần ổn định thị trường.
Đến năm 1996 Chính phủ ban hành Nghị định số 10/CP ngày 24/02/1996 quy định cơ chế mới về quản lý DTQG và phân công cho một số Bộ, Ngành trực tiếp quản lý hàng DTQG chuyên ngành, đặc chủng; quản lý DTQG đã tập trung, thống nhất vào một đầu mối, Cục DTQG thuộc Chính phủ thực hiện hai chức năng QLNN về DTQG và quản lý một số mặt hàng theo phân công của Chính phủ.
Ngày 24/8/2000 Thủ tưởng Chính phủ có Quyết định số 102/2000/QĐ-TTg chuyển Cục DTQG về trực thuộc Bộ Tài chính. Ngày 16/01/2004, Bộ trưởng Bộ Tài chính ra Quyết định số 229 đổi tên các tổ chức làm nhiệm vụ dự trữ tại các địa phương thành “ DTQG khu vực”. Chi cục Dự trữ Nghệ Tĩnh được đổi tên thành “ DTQG khu vực Nghệ Tĩnh”. Để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày 20/8/2009 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 106/2009/QĐ- TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục DTNN trực thuộc Bộ Tài chính. Tại các địa phương “ DTQG khu vực” được đổi tên thành “Cục DTNN khu vực”, cấp trực thuộc DTQG khu vực là Tổng kho dự trữ được đổi tên thành “ Chi cục DTNN”. DTQG khu vực Nghệ Tĩnh trở thành Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh (xem hình 2.1).
Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh là tổ chức trực thuộc Tổng cục DTNN, có trụ sở đóng tại số 15 đường Nguyễn Sỹ Sách, TP.Vinh, tỉnh Nghệ An. Trải qua hơn 64 năm hình thành và phát triển, Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh hiện nay có 07 Chi
cục DTNN, với 26 điểm kho nằm trên địa bàn trọng yếu của 02 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh và có 5 tổ chức giúp việc Cục trưởng Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh.
Với đội ngũ hơn 160 công chức và người lao động của Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh đã không ngừng được rèn luyện về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức và chuyên môn nghiệp vụ, đoàn kết, thống nhất với tinh thần trách nhiệm, tinh thần vì nhân dân phục vụ, đã phát huy tính dân chủ, tính sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, tổ chức thực hiện các hoạt động công vụ về lĩnh vực DTQG ngày càng chặt chẽ, hiệu quả.
Hình 2.1: Lịch sử hình thành và phát triển của Cục DTNN Khu vực Nghệ Tĩnh
(Nguồn: Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh)
Ghi nhận những thành tích đó, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã tặng thưởng nhiều danh hiệu thi đua và hình thức cao quý cho Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh như: Cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ; Huân chương lao động hạng Ba, hạng Nhì, hạng Nhất; nhiều tập thể cá nhân thuộc Cục được tặng Huân chương lao động, Huy chương, Kỷ niệm chương và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Tổng cục, cấp Bộ, Tỉnh, cấp Nhà nước, trong đó có 01 cá nhân được tặng danh hiệu Chiến sỹ thi đua Toàn quốc thời kỳ đổi mới.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Nghệ Tĩnh
Tại Quyết định số 315/QĐ-BTC ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục DTNN khu vực thuộc Tổng Cục DTNN quy định:
2.1.2.1 Chức năng
Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh thực hiện chức năng trực tiếp quản lý hàng DTQG và QLNN về hoạt động DTQG trên địa bàn 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh theo quy định của pháp luật.
Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh có tư cách pháp nhân, con dấu riêng, được mở tại khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.1.2.2 Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
Trình Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN quyết định: Quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về DTQG trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;Chương trình, kế hoạch, dự án, đề án triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao; Kế hoạch DTQG trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý và dự toán ngân sách hàng năm của đơn vị.
Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, dự toán ngân sách sau khi được ban hành hoặc phê duyệt.
Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật DTQG đối với các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý hàng DTQG, các tổ chức, cá nhân sử dụng hàng DTQG trên địa bàn quản lý thuộc thẩm quyền của mình hoặc theo yêu cầu của Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN xử lý đối với cá hành vi vi phạm pháp luật DTQG theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ được giao đối với các đơn vị trực thuộc; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
Thực hiện việc mua bán, nhập, xuất hàng DTQG theo kế hoạch được giao hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; xây dựng phương án giá mua, giá bán hàng DTQG theo quy định.
Thực hiện xuất hàng DTQG để cứu trợ, cứu nạn, hỗ trợ, viện trợ quốc tế hoặc đáp ứng các yêu cầu đột xuất, cấp bách khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, đầy đủ số lượng, chất lượng và hiệu quả.
Thực hiện công tác quản lý, bảo quản hàng DTQG; quản lý chất lượng hàng DTQG theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; quản lý và tổ chức thực hiện các định mức KT-KT theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác bảo vệ, bảo mật, phòng chống cháy, nổ, bão lụt, đảm bảo an toàn hàng DTQG theo quy định của Nhà nước và Tổng cục DTNN.
Tổ chức quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản và các nguồn lực được giao; quản lý tài chính, giá, phí, hạch toán kế toán, kiểm tra nội bộ, quyết toán theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác ĐTXD, cải tạo, sửa chữa hệ thống kho dự trữ, cơ sở vật chất kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ Tài chính và Tổng cục DTNN.
Triển khai ứng dụng tiến bộ KHKT và công nghệ; thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý và bảo quản hàng DTQG theo chương trình, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện cải cách hành chính trong hoạt động nhập, xuất, mua, bán hàng DTQG.
Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức thực hiện công tác thống kê và chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định của pháp luật và yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo bồi dưỡng đối với công chức, người lao động của đơn vị theo quy định của Nhà nước và phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về DTQG, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành pháp luật DTQG trong quá trình tiếp nhận, quản lý, sử dụng hàng DTQG theo quyết định của cấp có thẩm quyền. Tổng kết thực tiễn, kiến nghị và tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, quy định về quản lý DTQG.
Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo địa bàn được phân công và phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan tại địa phương trong việc triển khai quy hoạch, kế hoạch mua, bán, nhập, xuất hàng DTQG.
Cục trưởng Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh được ban hành các quy định, quy chế quản lý đơn vị, ban hành quyết định cá biệt theo thẩm quyền; được ký văn bản hướng dẫn, giải thích, trả lời các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc các văn bản được Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Được liên hệ, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN giao và theo quy định của pháp luật”.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Cục Dự trữ Nhà nước khu vực Nghệ Tĩnh
Các tổ chức giúp việc:
Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh hiện có 05 phòng nghiệp vụ thuộc Cục. Cán bộ quản lý phòng có Trưởng phòng và tùy vào yêu cầu nhiệm vụ, biên chế công chức, phòng được bố trí từ 1 đến 2 phó trưởng phòng để giúp việc trưởng phòng, cụ thể: i) Phòng Kế hoạch và quản lý hàng Dự trữ: có 4 công chức, trong đó có 01 Phó trưởng phòng phụ trách; ii) Phòng Kỹ thuật bảo quản: có 4 công chức, trong đó có Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng; iii) Phòng Tài chính kế toán: có 7 công chức, trong đó có Trưởng phòng kiêm Kế toán trưởng, 01 Phó trưởng phòng; iv) Phòng Tổ chức hành chính: có 14 công chức và người lao động, trong đó có Trưởng
phòng, 02 phó trưởng phòng; v) Phòng Thanh tra: có 2 công chức, trong đó có Trưởng phòng, 01 chuyên viên.
Các đơn vị trực thuộc Cục:
Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh có 07 Chi cục DTNN trực thuộc, phân bố tại tỉnh Nghệ An có 5 Chi cục, tỉnh Hà Tĩnh có 2 Chi cục. Lãnh đạo Chi cục có Chi cục trưởng và tùy theo tổng tích lượng kho chứa của Chi cục để bố trí từ 1 đến 2 Phó Chi cục trưởng giúp việc Chi cục trưởng. Trực thuộc Chi cục có Bộ phận tài vụ - quản trị, bộ phận Kỹ thuật bảo quản và các Kho dự trữ. Các Bộ phận có Trưởng bộ phận, các kho dự trữ được bố trí Trưởng kho, phó trưởng kho hoặc tổ trưởng tùy theo tích lượng của Kho, cụ thể:
Chi cục DTNN Bắc Nghệ An, quản lý 06 Kho dự trữ trên địa bàn huyện Diễn Châu và Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An, tổng tích lượng kho chứa là 21.600 tấn, bao gồm cả tích lượng kho Muối 10.000 tấn; Văn phòng Chi cục đóng tại xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu, cũng là địa điểm Kho dự trữ Yên Lý, có diện tích 12.933 m2, rộng nhất trong số các Kho thuộc Chi cục này; Tổng số lao động là 19, trong đó có Chi cục trưởng.
Chi cục DTNN Yên Thành, quản lý 03 Kho dự trữ trên địa bàn huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An, tổng tích lượng kho chứa là 10.700 tấn, Văn phòng Chi cục đóng tại xã Hợp Thành, là địa điểm Kho dự trữ Yên Trung, diện tích hiện có
13.047 m2. Tổng số lao động nay là 13, trong đó có 01 Phó chi cục trưởng phụ
trách.
Chi cục DTNN Nghi Lộc, quản lý 02 Kho dự trữ trên địa bàn huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An, đây là Chi cục quản lý kho tuyến một của Cục, tổng tích lượng kho là 15.750 tấn, Văn phòng Chi cục đóng tại xã Nghi Trung, là nơi đặt Kho dự trữ tuyến I có tên Kho dự trữ Nghi Lộc, diện tích hiện nay 3,9 ha. Tổng số lao động là 19, trong đó có Phó Chi cục trưởng phụ trách và 01 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục DTNN Vinh, quản lý 03 Kho dự trữ thuộc địa bàn huyện Hưng Nguyên và thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An, tổng tích lượng kho là 10.000 tấn; Văn
phòng Chi cục đóng tại Thành phố Vinh, tại địa điểm Kho dự trữ Công nghệ phẩm, có diện tích 12.524,3 m2. Tổng số lao động là 23, trong đó có Chi cục trưởng.
Chi cục DTNN Tây Nghệ An, quản lý 02 Kho dự trữ trên địa bàn huyện Đô Lương, 01 Kho dự trữ tại huyện Nam Đàn, tổng tích lượng là 8.000 tấn; Văn phòng Chi cục tại xã Lưu Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An, có diện tích 18.836 m2. Tổng số lao động là 17 người, trong đó có Chi cục trưởng và 01 Phó chi cục trưởng. Chi cục DTNN Hồng Đức, quản lý 02 Kho dự trữ trên địa bàn huyện Đức
Thọ và Thị xã Hồng Lĩnh, tỉnh Hà Tĩnh, tổng tích lượng kho: 7.750 tấn, Văn phòng tại xã Lâm Trung Thủy, huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh, có diện tích 16,9 ha; tổng số lao động là 16, trong đó có Chi cục trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng.
Chi cục DTNN Nam Hà Tĩnh, quản lý 05 Kho dự trữ thuộc địa bàn huyện Can Lộc, Thạch Hà và Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh, tổng tích lượng kho chứa là 18.750 tấn, bao gồm cả tích lượng kho Muối 10.000 tấn; Văn phòng Chi cục tại xã Cẩm Thành, huyện Cẩm Xuyên, cũng là địa điểm Kho tuyến II Cẩm Thạch, diện tích đất 3,7 ha; tổng số lao động là 20, trong đó có Chi cục trưởng.
Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh có cơ cấu tổ chức như hình 2.2 (xem hình
2.2)
Lãnh đạo Cục: Lãnh đạo Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh hiện nay có 3 đồng
chí: đồng chí Cục trưởng và 02 Phó Cục trưởng
Cục trưởng
Phó Cục trưởng
Phó Cục trưởng
39
Các chi Cục DTNN
trực thuộc
Các tổ chức
giúp việc
Cục trưởng Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh
Phòng Tài chính kế | Phòng Kỹ thuật bảo | Phòng KH và QL hàng | Phòng Thanh tra - Kiểm | Chi cục DTNN Bắc | Chi cục DTNN Yên | Chi cục DTNN Tây | Chi cục DTNN Nghi | Chi cục DTNN Vinh | Chi cụcDT NN | Chi cục DTNN Nam | ||||||||||||
chính | toán | quản | dự | tra | Nghệ | Thành | Nghệ | Lộc | Hồng | Hà | ||||||||||||
trữ | An | An | Đức | Tĩnh |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Đặc Trưng Cơ Bản Của Dự Trữ Quốc Gia
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quản Lý Dự Trữ Quốc Gia
- Một Số Bài Học Kinh Nghiệm Rút Ra Cho Khu Vực Nghệ Tĩnh
- Phân Tích Thực Trạng Quản Lý Dự Trữ Nhà Nước Khu Vực Nghệ Tĩnh
- Bảng Tổng Hợp Số Lượng Nhập Tăng Nguồn Lực Dtqg Giai Đoạn 2015-2019
- Bảng Tổng Hợp Số Liệu Quyết Toán Các Nguồn Kinh Phí Giai Đoạn 2015-2019
Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.
Các kho DTNN
Hình 2.2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh
(Nguồn: Cục DTNN khu vực Nghệ Tĩnh)