bước được nâng lên và được người dân ủng hộ rất lớn cả vật chất lẫn tinh thần, điển hình như: Thành phố Thái Nguyên, thành phố Sông Công, huyện Phú Bình… Tuy nhiên, do quá trình quản lý và kiểm soát chi không được chặt chẽ nên tình trạng thất thoát làm lãng phí nguồn vốn của Nhà nước hiện vẫn còn phổ biến đáng kể là các khoản chi tu sửa cơ sở hạ tầng trong thời gian qua. Qua đó, cho thấy vai trò của lãnh đạo địa phương trong việc quản lý và kiểm soát chi NSNN chưa chặt chẽ cũng như trách nhiệm giải trình với người dân chưa được thực hiện nghiêm túc. Chính vì vậy, có thể nhận thấy việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi sự nghiệp kinh tế tại tỉnh Thái Nguyên thực hiện chưa tốt, quá trình kiểm soát chi chưa chặt chẽ gây nên tình trạng thất thoát, lãng phí nguồn vốn NSNN.
* Quản lý chi quản lý hành chính
Là khoản chi nhằm bảo đảm sự hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương. Đáp ứng yêu cầu đổi mới nền kinh tế sang cơ chế thị trường, mục tiêu xây dựng bộ máy quản lý hành chính gọn nhẹ và hiệu quả, trong thời gian qua chương trình cải cách hành chính đã được triển khai. Các khoản chi hành chính đã được rà soát lại toàn bộ trên tinh thần của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, theo đó ở Thái Nguyên các khoản chi phí hội nghị, tiếp khách, chi phí có liên quan đến chế độ sử dụng tài sản công đã được hạn chế. Trong giai đoạn 2014 - 2018, tổng chi quản lý hành chính có xu hướng tăng từ
1.065 tỷ đồng năm 2014 lên 1.581,0 tỷ đồng năm 2018, bình quân chiếm 21,1% tổng CTX và bình quân chiếm 12,4% tổng chi NS địa phương. (Bảng 3. 6 và biểu đồ 3.5)
Biểu đồ 3.5. Cơ cấu chi quản lý hành chính
Thái Nguyên đã tích cực triển khai thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; giao khoán biên chế và kinh phí cho các cơ quan hành chính theo Nghị định số 177/2013/NĐ–CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ.
Bảng 3.7. Kinh phí tiết kiệm và thu nhập bình quân tăng thêm từ việc thực hiện chế độ tự chủ của các đơn vị cấp tỉnh
Đơn vị: 1000 đồng
Đơn vị hành chính | Đơn vị sự nghiệp | |||
KP Tiết kiệm | TN BQ tăng thêm(/người) | KP Tiết kiệm | TN BQ tăng thêm(/người) | |
2014 | 4.595.000 | 2700 | 4.689.000 | 4.106 |
2015 | 4.974.000 | 2850 | 5.533.000 | 4.389 |
2016 | 5.014.000 | 2900 | 5.322.000 | 4.472 |
2017 | 6.895.000 | 3100 | 4.385.000 | 5.314 |
2018 | 8.844.000 | 4200 | 4.980.000 | 7.192 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hệ Thống Tổ Chức Quản Lý Ngân Sách Nhà Nước Cấp Tỉnh Tại Tỉnh Thái Nguyên
- Tình Hình Thu Chi Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Thái Nguyên Giai Đoạn 2014 – 2018
- Điều Chỉnh Tăng (+) Giảm (-) Nguồn Vốn Triển Khai So Với Nghị Quyết Hđnd Tỉnh
- Công Tác Thanh Tra, Kiểm Toán Và Kiểm Tra Chi Ngân Sách Nhà Nước Tỉnh Thái Nguyên
- Tình Hình Dừng, Giãn Tiến Độ Các Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Giai Đoạn 2014 - 2018
- Hoàn thiện quản lý chi ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên - 16
Xem toàn bộ 219 trang tài liệu này.
Nguồn: [29], [30], [31], [32], [33]
Một số kết quả đạt được là đã giao quyền tự chủ trong sử dụng biên chế và kinh phí cho các đơn vị sự nghiệp công lập có thu và khoán một số khoản mục chi hành chính cho cơ quan quản lý nhà nước, đã tích cực đổi mới trong quản lý, sử dụng và bố trí kinh phí mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng tiết kiệm tại một số đơn vị sự nghiệp có thu. Các đơn vị thực hiện chế độ tự chủ đã triển khai các biện pháp để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh
phí, quản lý, sử dụng tài sản như: Ban hành Quy chế quản lý và sử dụng xe ô tô, định mức phân bổ và sử dụng văn phòng phẩm... từ đó đã tiết kiệm kinh phí, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, đa số các đơn vị còn lúng túng trong việc triển khai cơ chế tự chủ, nhất là chưa ban hành được các tiêu chí đo lường kết quả công việc để làm căn cứ so sánh chi phí và kết quả. Một vài đơn vị chưa xây dựng được Quy chế chi tiêu nội bộ hoặc đã xây dựng nhưng chưa đủ mức cụ thể đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính nội bộ. Nếu quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng đúng quy định sẽ đảm bảo các khoản chi đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn theo quy định của nhà nước.
3.2.2.2. Thực trạng cấp phát vốn đầu tư đối với công trình thuộc dự án đầu tư sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước
Nhà nước cấp vốn cho chủ đầu tư để chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu theo hợp đồng hoặc thanh toán cho các công việc của dự án thực hiện không thông qua hợp đồng, bao gồm: Thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành.
Chi ĐTPT của tỉnh Thái Nguyên bao gồm: Chi đầu tư XDCB; chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi bồi thường giải phóng mặt bằng, chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp.... Trong đó, đại bộ phận là chi đầu tư XDCB. Trong bảng số liệu 3.8, chi khác bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, chi bồi thường giải phóng mặt bằng, chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp. Chi ĐTPT của tỉnh Thái Nguyên chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi NSĐP, bình quân khoảng 23,2% trong giai đoạn 2014 - 2018.
Bảng 3.8. Cơ cấu chi đầu tư phát triển của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018
ĐVT: Tỷ đồng, %
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
Tổng chi ĐTPT | 1.510,8 | 1,697,4 | 2.500,1 | 3.262,4 | 2.974,1 |
- Chi XDCB | 411,05 | 460,6 | 1.371,4 | 1.593,6 | 968,4 |
Tỷ trọng Chi XDCB/Tổng chi ĐTPT (%) | 27,2 | 27,1 | 54,9 | 48,8 | 32,6 |
- Chi khác | 1099,75 | 1236,8 | 1.128,7 | 1658,8 | 2005,7 |
Tỷ trọng Chi khác/Tổng chi ĐTPT (%) | 72,8 | 72,9 | 45,1 | 51,2 | 67,4 |
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30]
Trong các nhiệm vụ chi ĐTPT của tỉnh, chi ĐTPT trong lĩnh vực XDCB giữ vị
trí quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh. Từ nguồn đầu tư này đã hình thành nên những công trình thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, thúc đẩy phát triển kinh tế và cải thiện mức sống dân cư. Bảng 3.8 cho thấy, trong những năm qua, cơ cấu chi đầu tư XDCB trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên có chiều hướng giảm về số tuyệt đối. Trung bình giai đoạn 2014-2018, chi đầu tư XDCB chiếm 38,2% trong chi ĐTPT.
* Thanh toán tạm ứng: Việc tạm ứng vốn của chủ đầu tư cho nhà thầu chỉ cho các công việc cần thiết phải tạm ứng trước và phải được quy định rõ đối tượng, nội dung và công việc cụ thể trong hợp đồng. Mức vốn tạm ứng, thời điểm tạm ứng và việc thu hồi tạm ứng theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hợp đồng cụ thể như sau:
- Đối với hợp đồng thi công xây dựng: Hợp đồng có giá trị dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 20% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 15% giá trị hợp đồng; Hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng tư vấn: Mức tạm ứng tối thiểu bằng 25% giá trị hợp đồng.
Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng. Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép.
* Thực trạng thanh toán tạm ứng
Qua thực tế thực hiện thanh toán tạm ứng tại tỉnh Thái Nguyên, theo đánh giá của KBNN tỉnh Thái Nguyên, vốn đầu tư tạm ứng cho các nhà thầu đã được quản lý khá chặt chẽ, tỷ lệ vốn tạm ứng trong số vốn giải ngân chiếm tỉ lệ thấp; vốn đầu tư giải ngân được chuyển vào giá trị công trình nhiều hơn, mức độ chiếm dụng vốn NSNN của các nhà thầu ít hơn, một số trường hợp tạm ứng qua nhiều năm nhưng không có khối lượng thanh toán đã bị thu hồi.
Bảng 3.9. Kết quả cấp phát vốn đầu tư qua Kho bạc nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018
ĐVT: Tỷ đồng
Năm | Cộng 2014- 2018 |
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | ||
Kế hoạch vốn | 1758 | 1769 | 1867 | 1.895 | 2200 | 9489 |
Số giải ngân | 1632 | 1665 | 1745 | 1.789 | 2086 | 8917 |
Trong đó: Số tạm ứng | 297 | 310 | 350 | 297 | 385 | 1639 |
Tỷ lệ giải ngân/KH vốn (%) | 92,8 | 94 | 93,5 | 94,4 | 94,8 | 94,2 |
Tỷ lệ tạm ứng/giải ngân (%) | 18,2 | 18,6 | 20,1 | 16,6 | 18,5 | 18,4 |
Nguồn: [47]
Bảng số liệu 3.9 cho thấy, trong giai đoạn 2014-2018, kết quả giải ngân vốn đầu tư từ NS tỉnh đạt khá cao, tỷ lệ giải ngân so với kế hoạch vốn có xu hướng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Qua bảng số liệu 3.9 cho thấy vốn đầu tư XDCB thuộc NS tỉnh Thái Nguyên trong 5 năm 2014 - 2018 đã được KBNN giải ngân đạt quy mô 5320 tỷ đồng trên tổng kế hoạch vốn được giao là 5962 tỷ đồng, tương ứng 94,2%. Tỷ lệ giải ngân tăng qua các năm và chiếm tỷ lệ khá cao, trong đó năm 2017 đạt 94,4%, năm 2018 đạt 94,8%.
Có được kết quả cao như trên là do tỉnh Thái Nguyên đã triển khai thực hiện khá nghiêm túc các quy định của Chính phủ về tăng cường quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, trong đó, cụ thể và mới nhất là Chỉ thị số 1792/CT-TTg, ngày 15 tháng 10 năm 2011, Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 và Chỉ thị số 14/CT-TTg, ngày 28 tháng 6 năm 2013 về những giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng XDCB. Vốn đầu tư từ NS tỉnh đã được phân bổ theo hướng tập trung hơn, ưu tiên cho việc xử lý nợ đọng và bố trí thỏa đáng để sớm hoàn thành các công trình dở dang, hạn chế khởi công dự án mới, chỉ bố trí một phần vốn nhỏ để mở mới một số dự án thật sự bức xúc. Đạt được kết quả như trên là do lãnh đạo tỉnh đã đưa ra những quyết định quản lý phù hợp với tình hình địa phương, phân bổ vốn đầu tư từ NS hợp lý, góp phần xử lý nợ đọng và hoàn thành được các công trình dang dở. Do đó, tỉnh Thái Nguyên đã cơ bản khắc phục được tình trạng nợ đọng XDCB, đạt được tỷ lệ giải ngân khá cao trong 5 năm 2014- 2018.
3.2.2.3. Thực trạng kiểm soát chi ngân sách qua Kho bạc nhà nước
KBNN kiểm tra, kiểm soát chi NSNN theo nguyên tắc: Mọi khoản chi phải có trong dự toán NSNN được giao đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do
cấp có thẩm quyền quy định và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định chi; Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phải được thực hiện trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và người cung cấp hàng hóa dịch vụ (trường hợp chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN); Trong quá trình kiểm soát, thanh toán, quyết toán chi các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. KBNN Thái Nguyên kiểm soát các hồ sơ, chứng từ chi và thực hiện thanh toán kịp thời các khoản chi ngân sách đủ điều kiện thanh toán; Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra tình hình sử dụng ngân sách.
Trong công tác kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN trên địa bàn tỉnh, KBNN Thái Nguyên đã thực hiện chi khi có đầy đủ điều kiện: Các khoản chi đã có trong dự toán chi NSNN được giao; Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NS hoặc người được ủy quyền quyết định chi; Có đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán. Hệ thống KBNN đã từ chối một số món chi tiền không đảm bảo theo quy định.
Bảng 3.10. Tình hình từ chối thanh toán của Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên (2014-2018)
ĐVT:Triệu đồng
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
Số món từ chối | 112 | 114 | 116 | 122 | 105 |
Số tiền từ chối (đồng) | 6.495 | 7.846 | 8.970 | 11.063 | 9.138 |
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30]
Bảng 3.10 cho thấy, trong giai đoạn 2014 - 2018, KBNN đã từ chối thanh toán 569 món với tổng số tiền 43.512 triệu đồng. Những khoản chi bị từ chối chủ yếu là do: Sai mục lục NS, sai dự toán, sai định mức chi, và thiếu thủ tục, hồ sơ theo quy định.
3.2.3. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2018
3.2.3.1. Quản lý quyết toán chi ngân sách thường xuyên giai đoạn 2014 - 2018
Quản lý quyết toán chi ngân sách thường xuyên bao gồm hai quá trình, đó là:
Tổ chức lập báo cáo quyết toán và phê duyệt quyết toán chi thường xuyên.
Công tác quyết toán NSNN ở các cấp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã được đẩy mạnh, các khoản chi ngân sách đều được phản ánh vào ngân sách thông qua KBNN. Báo cáo tổng quyết toán ngân sách tỉnh Thái Nguyên hàng năm được HĐND tỉnh thông qua, đảm bảo thời gian và chất lượng theo quy định của Luật ngân sách. Tuy nhiên, thông qua quyết toán ngân sách cho thấy một vấn đề bất cập xảy ra là số thực chi ngân sách hàng năm luôn có độ chênh so với dự toán đầu năm, sự liên kết giữa quá trình lập dự toán với kết quả thực hiện ngân sách chưa cao, cũng như trong quá trình quản lý chưa đề cao vai trò giám sát của HĐND trong quá trình thẩm tra, đánh giá báo cáo, chất vấn, yêu cầu giải trình và xem xét, kiểm tra thực tế tình hình thực hiện các khoản CTX có đúng theo Nghị quyết của HĐND tỉnh hay không....
Qua bảng 3.11 cho thấy hầu hết các khoản chi ở các lĩnh vực thực hiện đều tăng so với dự toán. Điều này nhìn chung cho thấy công tác dự báo chi là chưa chính xác. Hầu như hàng năm không chỉ số chi mà số thu cũng tăng so với dự kiến, thu ngân sách giai đoạn 2014 - 2018 tăng bình quân so với dự kiến đạt trên 130%, làm cho số chi cũng được phát sinh tăng. Qua đó, cho thấy tính liên kết giữa lập kế hoạch, lập ngân sách và kết quả quản lý chi NSNN cấp tỉnh ở tỉnh Thái Nguyên chưa cao.
Bảng 3.11. So sánh tình hình thực hiện chi thường xuyên so với dự toán được giao đầu năm
(Đơn vị: %)
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | |
Chi sự nghiệp khoa học, công nghệ | 89 | 96,7 | 103,5 | 110,6 | 102,8 |
Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo | 101,7 | 101,8 | 100,4 | 101 | 100.6 |
Chi sự nghiệp y tế | 105 | 136,2 | 120 | 115,9 | 120,8 |
Quản lý hành chính | 109,7 | 117,9 | 119,6 | 117,6 | 118,9 |
Chi bảo đảm xã hội | 127,9 | 131,4 | 127 | 128,1 | 134,3 |
Chi sự nghiệp kinh tế | 116,2 | 125,7 | 117,3 | 107,7 | 104,9 |
Chi sự nghiệp môi trường | 142,6 | 143,7 | 150,9 | 139,4 | 100,9 |
Chi khác của ngân sách | 123,7 | 118,7 | 135,8 | 272,7 | 250,8 |
Nguồn: [26], [27], [28], [29], [30]
Ở một số lĩnh vực cụ thể, số tăng chi so với dự toán còn do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan từ nội tại ngành đó. Cụ thể:
Chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo, số chi tăng các cấp ngân sách do bổ sung nguồn cải cách tiền lương, do bổ sung kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp cho nhà giáo theo Nghị định 116/2010/ NĐ-CP, thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi cho các cơ sở giáo dục thuộc địa bàn khó khăn, tăng biên chế, tăng chế độ cho giáo viên mầm non ngoài biên chế, thực hiện chuyển đổi các trường bán công sang công lập, bổ sung nguồn đào tạo cán bộ cơ sở, cán bộ Hợp tác xã, kinh phí thu hút nhân tài của UBND tỉnh.
Sự nghiệp y tế, số tăng chi chủ yếu do NS trung ương bổ sung để thực hiện mức đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi, bổ sung kinh phí cấp thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng, bổ sung kinh phí trực, phẫu thuất, thủ thuật, bổ sung kinh phí phụ cấp đặc thù ngành y tế, bổ sung kinh phí phụ cấp thu hút cán bộ y tế công tác tại vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn.
Chi sự nghiệp khoa học - công nghệ, đây là ngành có tỷ trọng tăng thấp nhất, tăng so với dự toán do sử dụng nguồn kinh phí năm trước chuyển sang.
Chi sự nghiệp kinh tế tăng so với dự toán do Trung ương bổ sung kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, dự án phát sinh tăng thêm như kinh phí cấp bù thủy lợi phí, kinh phí khắc phục hậu quả hạn hán, kinh phí đo đạc lập hồ sơ địa chính, kiểm kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kinh phí sửa chữa khắc phục hậu quả mưa lũ, kinh phí kiểm kê rừng, kinh phí phòng chống cháy rừng và kinh phí từ nguồn vượt thu ngân sách.
Chi quản lý hành chính, hàng năm do bổ sung thêm kinh phí thực hiện chế độ đối với cán bộ, công chức công tác ở vùng đặc biệt khó khăn theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP, kinh phí cán bộ không chuyên trách theo Nghị định 29/2013-NĐ- CP, bổ sung nguồn tăng lương cho các đơn vị dự toán thuộc các cấp, thực hiện các chế độ, chính sách do TW ban hành; ngoài ra bổ sung thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác như hội nghị, sơ tổng kết, lễ kỷ niệm, đại hội Đảng các cấp, đoàn ra đoàn vào, hỗ trợ các ban, hội, bổ sung tăng biên chế, mua sắm, sửa chữa tài sản thiết bị làm việc, thực hiện các nhiệm vụ đột xuất khác…
Chi khác ngân sách: do hàng năm các cấp ngân sách bố trí cấp lại từ các nguồn thu xử phạt trên các lĩnh vực: Phạt tịch thu hàng lậu, hàng giả, hàng cấm xung quỹ nhà nước; hỗ trợ các cơ quan pháp luật (Viện kiểm sát nhân dân, Tòa