Thủ Tục, Các Chứng Từ Và Phương Pháp Hạch Toán Nguyên Vật Liệu Tại


2.2.3.2 Đối với nguyên vật liệu xuất kho

Phương pháp tính giá vật liệu mà Công ty áp dụng là phương pháp đơn giá bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ.

Công thức tính được áp dụng thực tế tại Công ty như sau:


Giá thực tế xuất kho = Số lượng NVL xuất x Đơn giá bình quân gia quyền

Đơn giá bình quân Giá thực tế NVL tồn đầu tháng + Giá thực tế NVL nhập trong tháng

gia quyền

=

Số lượng NVL tồn đầu tháng + Số lượng NVL nhập trong tháng


Ví Dụ: Dựa vào bảng tổng hợp chi tiết nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, sản

phẩm, hàng hóa tháng 09/200 (Phụ lục số 7)

Ta có thể tính được giá xuất kho của Bông Nguyên Cấp Cao như sau:

Số lượng tồn đầu tháng là 494.290,07kg, tương ứng với trị giá là 12.591.931.923đ

Số lượng nhập trong tháng là 373.833,2kg tương ứng với trị giá là 11.323.439.320đ

Đơn giá bình quân 12.591.931.923 + 11.323.439.320

gia quyền = = 27.548,36đ/kg

494.290,07kg + 373.833,2kg

Vậy dựa vào phiếu xin cấp vật tư (phụ lục số 4) và phiếu xuất kho (phụ lục số

5) ngày 26/09/2008 cho xưởng 1:

Giá thực tế xuất kho = 1.120 kg x 27.548,36đ/kg = 30.854.162đ

Bông Nguyên Cấp Cao

2.2.4 Thủ tục, các chứng từ và phương pháp hạch toán nguyên vật liệu tại

Công ty

Vì đặc điểm của vật liệu ở Công ty rất đa dạng, phong phú, công việc nhập – xuất diễn ra hàng ngày đòi hỏi kế toán vật tư phải thường xuyên theo dòi và phản ánh tình hình biến động của từng loại vật tư cả về số lượng và giá trị cũng như chất lượng và chủng loại. Do vậy yêu cầu của người làm kế toán vật liệu là phải hết sức tỉ mỉ, chi tiết, cụ thể từng loại, từng thứ NVL. Để làm tốt công tác này, kế toán vật tư phải căn


cứ vào các chứng từ kế toán phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ liên quan đến nhập – xuất vật tư. Các chứng từ sử dụng trong công tác kế toán vật liệu của Công ty: Cụ thể như sau:

* Chứng từ kế toán trực tiếp

- Phiếu nhập kho (mẫu 01- VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu 02- VT)

- Biên bản kiểm nghiệm (mẫu 05- VT)

- Thẻ kho (mẫu 06- VT)

* Chứng từ kế toán liên quan khác

- Hóa đơn bán hàng

- Hóa đơn GTGT

2.2.4.1 Thủ tục chứng từ, kế toán nhập kho vật liệu

Tại Công Ty Dệt Hà Nam, công tác thu mua NVL chủ yếu do mua ngoài từ nguồn trong nước, phần lớn là do nhập khẩu. Thực hiện công tác này do phòng xuất nhập khẩu (đối với mua từ nước ngoài) thông qua các hợp đồng kinh tế thương mại cùng với sự tham gia của phòng vật tư kỹ thuật. Khối lượng, chất lượng, chủng loại vật liệu mua về căn cứ vào kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao vật tư và sự biến động giá cả trên thị trường.

Khi vật liệu mua về bộ phận vật tư kỹ thuật thực hiện nhiệm vụ làm thủ tục nhập kho. Đối với hàng hóa mua trực tiếp không phải kiểm nghiệm thì tiến hành thủ tục nhập kho luôn. Còn với những nguyên vật liệu khác cần phải kiểm nghiệm thì thành lập hội đồng kiểm nghiệm kiểm tra mẫu hàng hóa căn cứ vào hợp đồng kinh tế với thực tế. Thành phần bao gồm: Thành viên của Công ty kiểm định viên quốc tế, thủ kho, cán bộ vật tư. Trường hợp lúc kiểm nghiệm nhận vật liệu thấy thừa, thiếu hoặc vật tư không đúng quy cách, mẫu mã thì lập biên bản để xử lý và thông báo ngay cho bên cung cấp, vật liệu nào không đủ tiêu chuẩn thì trả lại cho người bán hoặc giảm giá hàng bán trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa hai bên. Còn vật tư đủ tiêu chuẩn thì trên cơ sở Biên bản kiểm nghiệm bộ phận vật tư kỹ thuật viết lệnh nhập kho (phiếu này được viết thành 2 liên viết bằng tay kê giấy than, liên 1 giao cho thủ kho, liên 2 lưu tại sổ lệnh nhập kho) thủ kho nhận hàng ký vào lệnh nhập kho và vào luôn thẻ kho theo dòi lượng.


Sau khi nhập hàng, vật tư kỹ thuật tập hợp Biên bản kiểm nghiệm, lệnh nhập kho cùng với hóa đơn, hợp đồng các chứng từ liên quan khác gửi về phòng kế toán cho kế toán vật tư tập hợp xác định trị giá vốn hàng nhập, định khoản đưa số liệu vào máy vi tính và in ra phiếu nhập kho. Phiếu này được in 1 bản chuyển lại cho các bộ phận ký như: Bộ phận vật tư, thủ kho, kế toán vật tư và cuối cùng là thủ trưởng đơn vị. Đây là phiếu nhập kho chính làm căn cứ và là cơ sở để cuối tháng kế toán vật tư tập hợp vào bảng kê chứng từ ghi sổ. Còn bộ phận vật tư lưu 01 bản sao phô tô phiếu nhập này.

Việc đối chiếu số liệu giữa thủ kho và kế toán vật tư vào cuối tháng thông qua

thẻ kho của thủ kho với sổ chi tiết vật liệu của kế toán vật tư.

Đối với những phế liệu thu hồi nhập kho, Công ty vẫn sử dụng chứng từ là phiếu nhập kho do bộ phận có phế liệu chuyển số lượng cùng với bộ phận vật tư kỹ thuật ký chuyển giao lượng đề nghị nhập kho phế liệu thông qua giá cả thực tế trên thị trường kế toán vât liệu đưa số lượng và đơn giá nhập vào máy.

2.2.4.2 Thủ tục, chứng từ kế toán xuất kho vật liệu

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tình hình sản xuất, khi phát sinh nhu cầu vật liệu bộ phận sản xuất tại nhà máy lập “phiếu xin cấp vật tư” trình giám đốc nhà máy duyệt đề nghị chuyển lên phòng vât tư kỹ thuât cấp. Kế toán vật tư lập phiếu cấp vật tư. Theo đề nghị, kế toán vật tư lập phiếu xuất và trình kế toán trưởng duyệt.

Trên phiếu xuất kho, kế toán chỉ ghi số lượng xuất, còn đơn giá thì chưa ghi vì lúc này chưa có đơn giá bình quân. Đến cuối tháng sau khi tính được giá thành và tính giá thành tiền vào bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn NVL trong tháng. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất NVL để xuất, sau đó ghi số lượng thực xuất vào thẻ kho.

2.2.4.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Dệt Hà Nam

Trên mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, để đảm bảo công tác quản lý vật liệu đạt hiệu quả kinh tế cao. Công ty đã lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp “ghi thẻ song song”. Phương pháp này phù hợp với đơn vị thực hiện kế toán máy. Trình tự hạch toán tại Công Ty Dệt Hà Nam được thực hiện theo quy trình như sau:

- Tại kho: Thủ kho dùng “thẻ kho” để ghi chép hàng ngày tình hình nhập – xuất vật liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập – xuất thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý,


hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành đối chiếu số lượng thực nhập, thực xuất với thẻ kho, sau đó mới ký nhận vào phiếu nhập, phiếu xuất. Cuối ngày thủ kho tính ra số tồn để ghi vào cột tồn trên thẻ kho.

- Tại phòng kế toán: Định kỳ, kế toán vật liệu xuống kho hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ kho. Hàng ngày kế toán nhận được lệnh nhập, lệnh xuất và các chứng từ liên quan của bộ phận vật tư, kế toán kiểm tra lại các chứng từ rồi nhập dữ liệu vào máy để in ra phiếu nhập, phiếu xuất chuyển cho bộ phận vật tư, thủ kho kiểm nhận. Đối với nhập kho, kế toán phải tập hợp tất cả các chi phí liên quan để tính ra trị giá hàng nhập. Còn vật liệu xuất kho, đơn giá xuất kho do máy tính tự động tính ra theo phương pháp bình quân gia quyền.

Cuối tháng, kế toán vật liệu in ra các bảng: “Bảng liệt kê chứng từ nhập, xuất vật liệu”, “Báo cáo tổng hợp nhập, xuất, tồn vật liệu”, “Sổ chi tiết vật liệu”. Tại Công ty số liệu đối chiếu cuối tháng giữa kế toán với thủ kho là đối chiếu giữa sổ chi tiết vật liệu của kế toán với thẻ kho của thủ kho. Toàn bộ các sổ chi tiết đều được in ra cuối tháng.

Ví dụ: Theo các phiếu nhập kho NBXC01/09, NBXC05/09 và NVTCN57/09. Và các phiếu xuất kho, XBB03/09 và XBXC43/09.

Hàng ngày kế toán dựa vào các phiếu nhập kho, xuất kho để ghi vào thẻ kho và sổ chi tiết nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.

Dưới đây là biểu mẫu phiếu nhập kho NBX01/09 và xuất kho XBB03/09 Phiếu nhập kho NVTCN57/09 (Phụ lục số 1)

Phiếu nhập kho NBXC05/09 (Phụ lục số 3)

Phiếu xuất kho XBXC43/09 (Phụ lục số 5)


Mẫu số 01-VT

TCT DỆT HÀ NAM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

PHIẾU NHẬP KHO

Ngày 06 tháng 09 năm 2008 Nợ: 1521

Số : NBXC01/09 Có: 331, 33312

Họ tên người giao: Công ty DUNA VANT ENTERPRISESINC Địa điểm:

Diễn giải: CTDHN- Nhập khẩu bông của Công Ty DUNAVAN theo INVOI 7970 + HĐ: S- 27670 +LC số 20 mở tại Hà Nam + TK 14638 ngày01/09 (SL bông thừa 189.88 kg*1.5752$ = 229.09$).Tỷ giá thực tế 16 610 VND/USD

Nhập tại kho: Kho bông Địa Điểm:


S T T

Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản

phẩm, hàng hóa


Mã số


ĐVT

Số lượng


Đơn

giá


Thành tiền


Theo CT

Thực nhập

A

B

C

D

1

2

3

4

1

Bông nguyên Cấp Thấp

BN001

Kg

130.977,05

130.977,05

27.887,2

3.652.588.719

2

Bông nguyên Cấp Thấp

BN001

Kg

2.129,85

2.129,85

27.870,5

59.360.000

3

Bông nguyên Cấp Thấp

BN001

Kg

6.498,97

6.498,97

27.870,5

181.129.296

Cộng

3.893.078.015

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 83 trang tài liệu này.

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu sản xuất sợi tại Công ty Dệt Hà Nam - 7


Tổng số tiền (viết bằng chữ)

Số chứng từ gốc kèm theo

Ngày 06 tháng 09 năm 2008


Người lập biểu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng

(Hoặc phụ trách bộ phận có

nhu cầu nhập)


Phạm TThúy Nhuận


Mẫu số 02-VT

Đơn vị: TCT DỆT HÀ NAM (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC

Bộ phận: ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)


PHIẾU XUẤT KHO

Ngày 06 tháng 09 năm 2008 Nợ: 131

Số : XBB03/09 Có: 5115

Họ tên người nhận hàng: Công ty TNHH Dệt May Linh Phương Địa điểm: Lý do xuất kho: Công Ty Dệt Hà Nam - Xuất bông bán cho Công ty Dệt May Linh Phương theo HĐ: 091992 ngày 06/09/08

Xuất tại kho: Kho bông Địa Điểm:


S T T

Tên, nhãn hiệu,quy cách, phẩm chất vật tư, dụng cụ, sản

phẩm, hàng hóa


Mã số

Đ V T

Số lượng


Đơn giá


Thành tiền


Theo CT

Thực nhập

A

B

C

D

1

2

3

4

1

Bông nguyên Cấp

Thấp

BN001

Kg

20.024,04

20.024,04

28.776,8

576.228.365


Cộng






576.228.365


Tổng số tiền (viết bằng chữ)

Số chứng từ gốc kèm theo


Ngày 06 tháng 09 năm 2008


Người lập biểu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị


Phạm TThúy Nhuận


Hàng ngày kế căn cứ vào các phiếu nhập kho và xuất kho ghi số lượng nhập, xuất, tồn cuối ngày vào các thẻ kho theo tên nhãn hiệu, qui cách, sản phẩm, hàng hóa như sau:


ĐƠN VỊ: Công Ty Dệt Hà Nam Mẫu số 06- VT

Tên kho: Kho Bông QĐ số: 15-2006TC/CĐKT

Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính

(Trích) THẺ KHO Ngày lập thẻ: Ngày 01/01/2008 Tờ số: 08

Tên nhãn hiệu, qui cách, sản phẩm, hàng hóa: Bông Nguyên Cấp Thấp Đơn vị tính: Kg

Mã số: BN000


Số T T

Chứng từ


Diễn giải


Ngày

xuất nhập

Số lượng

Ký XN

của kế

toán

Số phiếu


Ngày, tháng


Nhập


Xuất


Tồn

A

B

C

D

E

1

2

3

4




Tồn đầu kỳ




403.059,5


…….

…….

……………


……

……

……

01

NBXC01

06/9/08

Nhập khẩu Bông

06/09

139.605,88




03

XBB03

06/9/08

Xuất Bông Bán

06/09


20.024,04



…….

…….

………

…..

……….

………

………..




Tổng


598.615,6

738.879,7

262.795,4


Ngày 30 tháng 09 năm 2008

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)


ĐƠN VỊ: Công Ty Dệt Hà Nam Mẫu số 06- VT Tên kho: Kho Bông QĐ số: 15-2006TC/CĐKT

Ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính

(Trích) THẺ KHO Ngày lập thẻ: Ngày 01/01/2008 Tờ số: 09

Tên nhãn hiệu, qui cách, sản phẩm, hàng hóa: Bông Nguyên Cấp Cao Đơn vị tính: Kg

Mã số: BN001



Số TT

Chứng từ


Diễn giải


Ngà y xuất nhậ

p

Số lượng

Ký XN

của kế

toán


Số phiếu


Ngày, tháng


Nhập


Xuất


Tồn

A

B

C

D

E

1

2

3

4




Tồn đầu kỳ




494.290,07


…….

…….

……………


……

……

……


05

NBXC05

18/9/08

Nhập khẩu Bông

18/09

81.059,8




43

XBXC43

26/9/08

Xuất Bông SX

26/09


1.120



…….

……….

……………..

……..

……….

………

………..


Tổng

373.833,2

244.519,4

623.603,87


Ngày 30 tháng 09 năm 2008

Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu)

Ngày đăng: 01/06/2022