Nhóm tiêu chí thứ năm (H5): Thông tín, thương hiệu và quảng cáo
- Thông tin về các sản phẩm dịch vụ được cung cấp đến khách hàng một cách đầy đủ, kịp thời
- Các hình thức, nội dung quảng cáo đa dạng, hấp dẫn
- Thương hiệu của Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch là ngân hàng có vị thế cao trong lĩnh vực ngân hàng trên địa bàn
- Thương hiệu của Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạchtạo niềm tin cho
khách hàng (uy tín, quy mô lớn, an toàn, tiện lợi…)
- Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch thường xuyên tài trợ cho các hoạt động bảo trợ xã hội và hoạt động đền ơn đáp nghĩa, giáo dục, xóa đói giảm nghèo ở địa phương
Nhóm tiêu chí thứ sáu : Đánh giá chung về công tác huy động vốn
Chất lượng sản phẩm dịch vụ
H1
Thuận lợi trong giao dịch
Chăm sóc KH và khuyễn mãi
H2
H3
Nhân viên
H4
H5
Đánh giá chung về công tác huy động vốn
Thông tin, thương hiệu và quảng cáo
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
TÓM TẮT CHƯƠNG I
Qua nghiên cứu chướng I, luận văn đã trình bày, phân tích các vấn đề cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu như sau:
Trình bày cơ sở lý luận về NHTM và công tác huy động vốn của Ngân hàng từ khái niệm, vai trò, chức năng, các phương thức huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá tới công tác huy động vốn của Ngân hàng. Bên cạnh đó còn đưa ra những kinh nghiệm về công tác huy động vốn của các NHTM và xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất. Trên cơ sở đó để nghiên cứu, phân tích, tác động các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn tại Agribank chi nhánh huyện Quảng Trạch trong chương 2 và làm cơ sở để xây dựng các giải pháp tăng cường công tác huy động vốn trong chương 3 của luận văn này.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN QUẢNG TRẠCH BẮC QUẢNG BÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Quảng Trạch Bắc Quảng Bình
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh huyện Quảng Trạch Bắc Quảng Bình
Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch tiền thân là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Quảng Trạch – tỉnh Quảng Bình được thành lập từ năm 2002, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Bình và hoạt động theo Luật tổ chức tín dụng và Điều lệ của NHNo&PTNT Việt Nam
Năm 2016, chính thức đổi tên thành Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Quảng Bình.
Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch là doanh nghiệp nhà nước đặc biệt, tổ chức theo mô hình Tổng công ty Nhà nước do Hội đồng quản trị lãnh đạo và Tổng Giám đốc điều hành. Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạchlà đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc, trực thuộc NHNo&PTNT Bắc Quảng Bình – NHNo&PTNT Việt Nam, là người đại diện theo ủy quyền của NHNo&PTNT Bắc Quảng Bình - NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp và chịu sự ràng buộc về mặt nghĩa vụ và quyền lợi đối với NHNo&PTNT Bắc Quảng Bình - NHN&PTNT Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Quảng Trạch Bắc Quảng Bình
Giám đốc
P. Giám đốc 1
P. Giám đốc 2
Phòng Kế hoạch –
Kinh Doanh
Phòng Hành chính- Nhân sự
Phòng Kế toán - Ngân quỹ
PGD
Ròon
PGD
Ba Đồn
PGD
Hòa Ninh
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy quản lý tại của Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch
(Nguồn: Phòng HC-NS Agribank CN Quảng Trạch)
Chú thích:
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
- Ban Giám đốc: gồm giám đốc và hai phó giám đốc
- Giám đốc: thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chi nhánh theo quy định quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về hoạt động kinh doanh và các mục tiêu, nhiệm vụ, các hoạt động của chi nhánh. Trực tiếp phân công việc cho hai phó giám đốc.
- Phó giám đốc 1: chịu sự phân công, ủy quyền của Giám đốc và của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm về công việc được phân công; trực tiếp quản lý, điều hành: Phòng Kế hoạch – Kinh doanh, Phòng giao dịch Roon
- Phó giám đốc 2: chịu sự phân công, ủy quyền của Giám đốc và của Tổng Giám đốc; chịu trách nhiệm về công việc được phân công; trực tiếp quản lý, điều hành: Phòng Kế toán – Ngân quỹ, Phòng giao dịch Hòa Ninh, Phòng giao dịch Ba Đồn
-Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: là mũi nhọn trong hoạt động ngân hàng, có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh khai thác và chiếm lĩnh thị trường huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay đối với các thành phần kinh tế có nhu cầu vay vốn đầu tư nhằm mục đích kiếm lời. Đồng thời, đây là nơi tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các dự án cần vay vốn để trình lãnh đạo phê duyệt, tăng cường nguồn vốn luôn phải đảm bảo một nguồn vốn ổn định để cung cấp cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Phòng Kế toán - Ngân quỹ: trực tiếp hạch toán kế toán, mở tài khoản giao dịch với khách hàng, trực tiếp thu chi tiền mặt, quản lí tài sản cầm cố, thế chấp và các tài sản có giá trị khác, sao lưu hồ sơ và các nghiệp vụ liên quan thuộc quyền hạn.
- Phòng Hành chính – Nhân sự: Thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ nhân viên trong chi nhánh, thực hiện công tác văn thư, quản lý con dấu, quản lí bảo quản tài sản, kho vật liệu, thiết bị văn phòng và thực hiện một số nhiệm vụ khác.
- Các phòng GD và các điểm GD: Thực hiện các GD khách hàng theo đúng quy trình nghiệp, hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục, giải đáp thắc mắc cho khách hàng, thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, cho vay, giải ngân, thu nợ, thu lãi thu gửi tiết kiệm tại các xã có đặt phòng và điểm GD cùng các vùng lân cận.
Nhìn chung cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng khá hợp lý. Tất cả các phòng ban trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều này cho phép nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ cũng như các dịch vụ của ngân hàng.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch Bắc Quảng Bình
Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch là đơn vị thành viên thực hiện toàn bộ chức năng kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, quy định của ngành ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ của Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch bao gồm:
- Huy động vốn:
+ Nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, cá nhân bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ phù hợp với pháp luật hiện hành, quy định của NHNN và hướng dẫn của Agribank Bắc Quảng Bình và Agribank Việt Nam.
+ Triển khai phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và các giấy tờ có giá khác theo quyết định của Agribank Bắc Quảng Bình
+ Vay vốn của NHNN và của các NHTM qua thị trường liên ngân hàng theo sự ủy nhiệm của Agribank Bắc Quảng Bình.
- Đầu tư và cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đầu tư phát triển theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Chiết khấu, cầm cố trái phiếu và các giấy tờ có giá theo chế độ quy định.
+ Cho vay ủy thác theo chương trình của chính phủ, chủ đầu tư trong, ngoài nước.
+ Cho vay đồng tài trợ các dự án phát triển theo chế độ quy định.
+ Cho vay các đơn vị thành viên thuộc Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch
+ Bảo lãnh, tái bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế,
TCTD trong, ngoài nước theo chế độ quy định.
- Hoạt động dịch vụ khác
+ Thanh toán trong nước và quốc tế.
+ Mua bán ngoại tệ.
+ Dịch vụ séc.
+ Dịch vụ ngân hàng điện tử (SMS Banking, Internet Banking,…).
+ Dịch vụ kiều hối.
+ Dịch vụ thẻ.
+ Dịch vụ khác.
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch Bắc Quảng Bình
Giai đoạn 2014-2016 là giai đoạn nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các NHTM chưa thực sự phục hồi và ổn định. Trong bối cảnh đó Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch đã triển khai nhiều giải pháp thích hợp, hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn, thúc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đạt được những kết quả đáng ghi nhận.
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Triệu đồng
2014 | 2015 | 2016 | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | Chênh lệch | Tỷ lệ (%) | ||
Tổng huy động vốn | 989.100 | 1.096.600 | 1.218.500 | 107.500 | 10,87 | 121.900 | 11,12 | |
Tổng dư nợ | 765.420 | 988.640 | 1.081.600 | 223.220 | 29,16 | 92.960 | 9,40 | |
Trong đó: Nợ xấu | 12.629 | 9.688 | 10.924 | (2.941) | (23,29) | 1.236 | 12,76 | |
Tỷ lệ Nợ xấu/TDN | 1,65% | 0,98% | 1,01% | - | - | - | - | |
Tổng thu | 118.050 | 125.800 | 140.660 | 7.750 | 6,57 | 14.860 | 11,81 | |
Thu từ hoạt động tín dụng | 114.794 | 120.140 | 133.176 | 5.346 | 4,66 | 13.036 | 10,85 | |
Thu từ dịch vụ | 3.256 | 5.660 | 7.484 | 2.404 | 73,83 | 1.824 | 32,23 | |
Tổng chi | 96.400 | 100.517 | 110.600 | 4.117 | 4,27 | 10.083 | 10,03 | |
Lợi nhuận | 21.650 | 25.283 | 30.060 | 3.633 | 16,78 | 4.777 | 18,89 | |
Lợi nhuận bình quân/người | 618,5 | 722,4 | 858,9 | 104 | 16,80 | 137 | 18,90 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Hoạt Động Cơ Bản Của Ngân Hàng Thương Mại
- Lý Luận Về Công Tác Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Các Tiêu Chí Đánh Giá Huy Động Vốn Của Ngân Hàng Thương Mại
- Kết Quả Tài Chính Của Agribank Chi Nhánh Huyện Quảng Trạch Giai Đoạn 2014 – 2016
- Thị Phần Nguồn Vốn Huy Động Của Các Nhtm Trên Địa Bàn Huyện Quảng Trạch Năm 2016
- Kết Quả Phân Tích Hệ Số Tin Cậy Cronbach’S Alpha Thang Đo Chất Lượng Sản Phẩm Dịch Vụ
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
So sánh 2015/2014
So sánh 2016/2015
(Nguồn: báo cáo tổng kết cuối năm 2014-2016 Agribank CN Quảng Trạch)
- Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn luôn đóng vai trò then chốt trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại bởi vì đó là bước khởi đầu, là cơ sở cho các hoạt động khác. Do đó, công tác huy động vốn luôn được Chi nhánh chú trọng và xem như là một trong những nhiệm vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của mình. Trong những năm qua, Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạch Bắc Quảng Bình luôn tích cực đẩy mạnh công tác huy động vốn. Với nhiều hình thức huy động đa dạng với lãi suất hấp dẫn như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi… kết hợp với cải tiến lề lối làm việc, phong cách giao dịch, tạo sự thoải mái trong giao dịch với khách hàng và ngân hàng đã đem lại kết quá đáng khích lệ trong công tác huy động.
Cụ thể, năm 2015 tổng huy động vốn đạt 1.096.600 triệu đồng, tăng 107.500 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 10,87% so với năm 2014. Năm 2016, tổng huy động vốn đạt
1.218.500 triệu đồng, tăng 121.900 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 11,12%. Qua số liệu cho
thấy tổng huy động vốn tăng đều qua các năm và đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng.
- Hoạt động tín dụng:
Sử dụng vốn là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại. Chính vì vậy Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạchđã cố gắng sử dụng vốn tín dụng sao cho có hiệu quả nhất. Bằng cách đa dạng hoá các hình thức tín dụng phù hợp với nhu cầu của khách hàng như cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn kết hợp với các chính sách khách hàng như: Lãi suất ưu đãi đối với khách hàng truyền thống, khách hàng VIP, thường xuyên tư vấn cho khách hàng để sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạchthường xuyên bám sát mục tiêu nhằm định hướng và phát triển kinh tế theo chủ trương của huyện, của tỉnh.
Trên cơ sở nguồn vốn huy động khá cao, Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạchđã chủ động tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, các dự án khả thi về cho vay đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn. Trong ba năm 2014 – 2016, dư nợ tín dụng luôn tăng trưởng theo hướng tích cực. Cụ thể năm 2015, dư nợ tín dụng đạt 988.640 triệu đồng, tăng 223.220 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 29,16% so với năm 2014. Năm 2016 dư nợ tín dụng đạt 1.081.600 triệu đồng, tăng 92.960 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ 9,4% so với năm 2015. Trong đó, tỷ lệ nợ xấu trong ba năm luôn đạt dưới tiêu chuẩn ( dưới 3%), năm 2016 nợ xấu đạt 10.924 triệu đồng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là 1,01%, giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ so với năm 2014.
- Hoạt động dịch vụ:
Trong ba năm 2014 – 2016 Agribank Chi nhánh huyện Quảng Trạchđã triển khai và nâng cấp đồng bộ nhiều sản phẩm dịch vụ mới ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Số lượng khách hàng đặc biệt khách hàng sử dụng các dịch vụ Ngân hàng hiện đại tăng mạnh. Cụ thể, năm 2016, thu từ dịch vụ đạt 7.484 triệu đồng, tăng 1.824 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ 32,23% so với năm 2015.