Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA)
Qua số liệu trên ta thấy, năm 2016, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 2,57 đồng LN sau thuế; năm 2017, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 2,17 đồng LN sau thuế; năm 2018, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 1,61 đồng LN sau thuế; năm 2019, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì chỉ tạo ra 1,24 đồng LN sau thuế; năm 2020, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì tạo ra 1,54 đồng LN sau thuế. Như vậy, tỷ suất sinh lời trên tài sản là thấp đối với công ty trong toàn bộ giai đoạn khảo sát.
So sánh giữa các năm thì tỷ suất sinh lời trên tài sản giai đoạn 2016 – 2020 có sự biến động giảm và tăng vào cuối của giai đoạn khảo sát. Tỷ suất sinh lời trên tài sản năm 2016 là 2,57%, đến năm 2017 giảm xuống 2,17%, năm 2018 giảm tiếp xuống 1,61, đến năm 2019 giảm còn 1,24% - thấp nhất trong 5 năm khảo sát và kết thúc chu kỳ phân tích vào năm 2020 thì tỷ suất sinh lời trên tài sản tăng lên 1,54%. Tuy tăng vào cuối chu kỳ nhưng vẫn chưa tăng hơn so với đầu chu kỳ, tuy đã có dấu hiệu phục hồi nhưng đây là một dấu hiệu không tốt đối với công ty.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Qua số liệu trên ta thấy, năm 2016, cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty thu về 11,70 đồng LN sau thuế, năm 2017 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty thu về 8,35 đồng LN sau thuế, năm 2018 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty thu về 6,06 đồng LN sau thuế, năm 2019 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty thu về 4,21 đồng LN sau thuế - thấp nhất trong giai đoạn 2016 – 2020, năm 2020 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra thì công ty thu về 6,25 đồng LN sau thuế.
Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) có sự biến động gần như tương tự Tỷ suất sinh lời trên tài sản. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu năm 2016 là
11,70%, đến năm 2017 giảm xuống 8,35%, năm 2018 giảm tiếp xuống
6,06%, đến năm 2019 giảm còn 4,21%, năm 2020 tăng lên 6.26%.
Tỷ suất LN trên DT (ROS)
Trong kinh doanh, Onecorp nói riêng và toàn bộ các DN nói chung luôn luôn mong muốn tạo ra nhiều DT để tăng LN cho công ty. Tuy nhiên, DT không phải là mục tiêu cuối cùng của mỗi DN mà là LN sau thuế - đây là chỉ tiêu phản ánh tình hình lãi lỗ của DN. Vì vậy, để tăng được LN sau thuế thì tốc độ tăng của DT phải lớn hơn tốc độ tăng của chi phí. Trong giai đoạn khảo sát công ty từ năm 2016 – 2020, tỷ suất LN trên DT chiếm một tỷ lệ khá nhỏ. Tỷ suất LN trên DT năm 2016 đạt 1.69%, điều này cho thấy cứ với 100 đồng DT thì tạo ra được 1.69 đồng LN sau thuế; năm 2017 là 1.82%, với 100 đồng DT thì tạo ra được 1.82 đồng LN sau thuế; năm 2018 đạt 1.55% - điều này cho thấy cứ 100 đồng DT thì tạo ra được 1.55 đồng LN sau thuế; năm 2019 đạt 1.05% là với 100 đồng DT thì tạo ra được 1.05 đồng LN sau thuế; năm 2020 chỉ tiêu này chỉ ở mức 0.95%, điều này cho thấy cứ với 100 đồng DT thì tạo được 0.95 đồng LN sau thuế. Onecorp là đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, nhất là liên quan đến CNTT nên tỷ suất LN trên DT thường thấp hơn các lĩnh vực khác. Với tỉ lệ như trên cũng tương đối cao hơn một số DN thương mại khác. Tuy nhiên, để tạo ra sự phát triển bền vững hơn, công ty cần có những biện pháp tối ưu hơn nữa để kiểm soát được chi phí.
0.00% | Tỷ suất sinh lời trên tài sản | Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu | Tỷ suất lời nhuận trên doanh thu | ||
Năm 2016 | 2.57% | 11.70% | 1.69% | ||
Năm 2017 | 2.17% | 8.35% | 1.82% | ||
Năm 2018 | 1.61% | 6.06% | 1.55% | ||
Năm 2019 | 1.24% | 4.21% | 1.05% | ||
Năm 2020 | 1.54% | 6.26% | 0.95% |
Có thể bạn quan tâm!
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Kinh Doanh
- Thực Trạng Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Số 1
- Phân Tích Khái Quát Tình Hình Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Số 1 Trong Giai Đoạn 2016 – 2020
- Biểu Đồ Biểu Diễn Tỷ Suất Sinh Lời Của Tài Sản Của Onecorp Giai Đoạn 2016 – 2020
- Phân Tích Các Chỉ Tiêu Khái Quát Về Tình Hình Tài Chính
- Đánh Giá Chung Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Số 1 Giai Đoạn 2016 – 2020
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
14.00%
12.00%
10.00%
8.00%
6.00%
4.00%
2.00%
Sơ đồ 2. 4: Biểu đồ về các Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của Onecorp giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại Onecorp)
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
2.2.2.1. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
51
Bảng 2. 3: Một số chỉ số về hiệu quả sử dụng tài sản của Onecorp giai đoạn 2016 – 2020
Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Tốc độ tăng trưởng (%) | ||||
17/16 | 18/17 | 19/18 | 20/19 | ||||||||
1 | DT thuần | Triệu đồng | 568.893 | 436.013 | 381.717 | 385.693 | 634.970 | -23,36 | -12,45 | 1,04 | 64,63 |
2 | LN sau thuế | Triệu đồng | 9.641 | 7.934 | 5.929 | 4.069 | 6.046 | -17,71 | -25,27 | -31,37 | 48,59 |
3 | Tổng tài sản bình quân | Triệu đồng | 374.645 | 365.632 | 368.478 | 328.784 | 392.992 | -2,41 | 0,78 | -10,77 | 19,53 |
4 | Tài sản ngắn hạn bình quân | Triệu đồng | 371.825 | 363.680 | 367.161 | 328.186 | 382.326 | -2,19 | 0,96 | -10,62 | 16,50 |
5 | Tài sản dài hạn bình quân | Triệu đồng | 2.820 | 1.953 | 1.317 | 598 | 10.665 | -30,75 | -32,57 | -54,61 | 1.684,94 |
6 | Sức sản xuất của tổng tài sản | Lần | 1,52 | 1,19 | 1,04 | 1,17 | 1,62 | -21,71 | -12,61 | 12,50 | 38,46 |
7 | Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản | % | 2,57 | 2,17 | 1,61 | 1,24 | 1,54 | -15,56 | -25,81 | -22,98 | 24,19 |
8 | Sức sản xuất của tổng tài sản ngắn hạn | Lần | 1,53 | 1,20 | 1,04 | 1,18 | 1,66 | -21,57 | -13,33 | 13,46 | 40,68 |
9 | Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn | % | 2,59 | 2,18 | 1,61 | 1,24 | 1,58 | -15.83 | -26.15 | -22,98 | 27,42 |
10 | Sức sản xuất của tổng tài sản dài hạn | Lần | 201,77 | 223,31 | 289,95 | 645,51 | 59,54 | 10,68 | 29,84 | 122,63 | -90,67 |
11 | Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn | % | 341,94 | 406,35 | 450,36 | 681,00 | 56,59 | 18,84 | 10,83 | 51,21 | -91,69 |
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại Onecorp)
Chỉ tiêu tài sản bình quân.
Qua bảng số liệu 2.3, ta thấy tổng tài sản bình quân của công ty không có sự thay đổi quá lớn. Năm 2016, tổng tài sản bình quân là 374.645 triệu đồng, năm 2017, tổng tài sản bình quân giảm nhẹ xuống còn 365.632 triệu đồng, năm 2018, tổng tài sản tăng lên thành 368.478 triệu đồng, năm 2019 giảm mạnh xuống còn 328.784 triệu đồng – đây là năm có mức tổng tài sản bình quân thấp nhất trong kỳ khảo sát, năm 2020 tăng lên thành 392.992 triệu đồng. Điều này cho thấy, công ty đã nhận thức được và quan tâm đến việc mở rộng quy mô HĐKD của mình.
Sức sản xuất của tổng tài sản.
Năm 2016, với mỗi 1 đồng tài sản đầu tư vào SXKD thì tạo ra được 1,52 đồng DT thuần; năm 2017, với mỗi 1 đồng tài sản đầu tư vào SXKD thì tạo ra được 1,19 đồng DT thuần; năm 2018, với mỗi 1 đồng tài sản đầu tư vào SXKD thì tạo ra được 1,04 đồng DT thuần; năm 2019, với mỗi 1 đồng tài sản đầu tư vào SXKD thì tạo ra được 1,17 đồng DT thuần; năm 2020, với mỗi 1 đồng tài sản đầu tư vào SXKD thì tạo ra được 1,62 đồng DT thuần. Như vậy, năm 2017 so với năm 2016, sức sản xuất của tổng tài sản đã giảm. Sự sụt giảm này tiếp tục xảy ra trong năm 2018 khi sức sản xuất của tổng tài sản giảm xuống còn 1,04 lần. Tuy nhiên, sang đến năm 2019 thì sức sản xuất của tổng tài sản đã phục hồi trở lại. Năm 2020, sức sản xuất của tổng tài sản tiếp tục tăng mạnh. Đây là một dấu hiệu tốt đối với DN trong tương lai.
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản.
Trong năm 2016, DN cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản thì thu được 2,57 đồng LN sau thuế. Năm 2017, DN cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản thì thu được 2,17 đồng LN sau thuế. Như vậy, tỷ suất sinh lời của tổng tài sản năm 2017 đã giảm so với năm 2016. So sánh tỷ suất sinh lời của tổng tài sản giữa năm 2018 với năm 2017 và giữa năm 2019 với năm 2018 lại cho kết quả
tương tự, cụ thể: so với năm 2017, tỷ suất sinh lời của năm 2018 là 1,61%, giảm 0,56%; tỷ suất sinh lời của năm 2019 so với năm 2018 giảm 0,375. Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ suất sinh lời của tổng tài sản là 1,54%, như vậy, tỷ suất sinh lời của tổng tài sản đã tăng so với năm 2019. Tỷ suất sinh lời giảm như vậy và chỉ tăng nhẹ vào năm 2020 cho thấy hiệu quả sử dụng tổng tài sản của DN chưa hiệu quả. Điều này là do DN đang trong quá trình đầu tư mở rộng quy mô hoạt động nên hiệu quả đem lại chưa cao. Vì vậy, DN cần có những biện pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại này.
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn.
Sự biến động của sức sản xuất tài sản ngắn hạn có đường đi giống với đường đi của sức sản xuất tổng tài sản, đó là: giảm từ năm 2016 đến năm 2018 và tăng nhẹ lại từ năm 2019 đến năm 2020. Tuy nhiên, sức sản xuất của tài sản ngắn hạn luôn cao hơn sức sản xuất của tổng tài sản. Năm 2016, cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn thì thu được 1,53 đồng DT thuần; năm 2017, cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn thì thu được 1,20 đồng DT thuần; năm 2018, cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn thì thu được 1,04 đồng DT thuần; năm 2019, cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn thì thu được 1,18 đồng DT thuần và năm 2020, cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn thì thu được 1,66 đồng DT thuần.
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn.
Trong năm 2016, DN cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì thu được 2,59 đồng LN sau thuế. Đây là mức cao nhất trong 5 năm khảo sát. Năm 2019 là năm có tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn thấp nhất – DN cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì chỉ thu được 1,24 đồng LN sau thuế. Mức cao thứ hai là năm 2017, DN cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì thu được 2,18 đồng LN sau thuế. Tiếp đến là năm 2018, DN cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì thu được 1,61 đồng LN sau
thuế. Năm 2020, DN cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì thu được 1,58 đồng LN sau thuế.
Sức sản xuất của tài sản dài hạn.
Sức sản xuất của tổng tài sản dài hạn tăng dần trong giai đoạn 2016 – 2019 và giảm vào năm 2020. Từ năm 2016 đến năm 2019, DN cứ đầu tư 1 đồng và tài sản dài hạn thì thu được con số về DT thuần lần lượt như sau: 2011,77 đồng; 223,32 đồng; 289,95 đồng; 645,51 đồng. Nhưng đến năm 2020 thì cứ đầu tư 1 đồng vào tài sản dài hạn thì chỉ thu được 59,94 đồng. Đây là một kết quả không tốt đối với DN trong năm 2020, DN đã không sử dụng tài sản dài hạn hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn.
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn luôn lớn hơn tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn, điều đó cho thấy DN sử dụng tài sản dài hạn hiệu quả hơn tài sản ngắn hạn. Năm 2019 là năm có tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cao nhất, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì DN thu được 681,00 đồng LN sau thuế. Năm 2018, DN cứ bỏ ra 100 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì thu được 450,36 đồng LN sau thuế. Đến năm 2017, cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản dài hạn thì thu được 406,35 đồng LN sau thuế. Năm 2016, DN đầu tư 100 đồng vào tài sản dài hạn thì thu được 341,94 đồng LN sau thuế. Tuy nhiên, đến năm 2020, DN đầu tư 100 đồng vào tài sản dài hạn thì chỉ thu được 56,59 đồng LN sau thuế – thấp nhất trong 5 năm khảo sát.
Năm | Năm | Năm | Năm | |
2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
1.52% | 1.19% | 1.04% | 1.17% | 1.62% |
1.53% | 1.20% | 1.04% | 1.18% | 1.66% |
201.77% | 223.31% | 289.95% | 645.51% | 59.64% |
700.00%
600.00%
500.00%
400.00%
300.00%
200.00%
100.00%
0.00%
Sức sản xuất của tổng tài sản
Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn
Sức sản xuất của tài
sản dài hạn
Sơ đồ 2. 5: Biểu đồ phân tích Sức sản xuất của tài sản của Onecorp giai đoạn 2016 – 2020
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo tài liệu tại Onecorp)