vay là một trong các chỉ tiêu mà các bên cho vay (ví dụ như ngân hàng) rất quan tâm khi thẩm định mục đích vay vốn của DN. Chỉ số này ảnh hưởng rất lớn đến việc xếp hạng tín dụng, lãi suất vay vốn và phê duyệt quyết định cho vay.
(2) Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản
+ Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số cơ cấu nguồn vốn chủ yếu được thể hiện qua hệ số nợ. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu là một chỉ số quan trọng đối với nhà quản lý DN, chủ nợ và các nhà đầu tư. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu được tính bằng cách lấy tổng nợ chia cho giá trị vốn chủ sở hữu. Công thức như sau:
Tổng nợ | |
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu = | Giá trị vốn chủ sở hữu |
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Truyền thông số 1 - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Hiệu Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiệp
- Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Chi Phí
- Thực Trạng Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Số 1
- Phân Tích Khái Quát Tình Hình Hiệu Quả Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Số 1 Trong Giai Đoạn 2016 – 2020
- Biểu Đồ Về Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Khả Năng Sinh Lời Của Onecorp Giai Đoạn 2016 – 2020
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường quy mô của DN, cho thấy trong một đồng vốn chủ sở hữu có bao nhiêu đồng vay nợ. Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu ở trong khoảng từ 0,33 đến 0,82 là hợp lý.
+ Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của DN bằng vốn chủ sở hữu. Hệ số này được tính bằng vốn chủ sở hữu chia cho tổng tài sản. Công thức như sau:
Vốn chủ sở hữu | |
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản = | Tổng tài sản |
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản phản ánh mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài chính của DN đối với các chủ nợ và phản ánh khả năng tự tài trợ cho các HĐKD của mình. Hệ số này càng cao thì càng đảm bảo cho các món nợ cho các chủ nợ, chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của DN cao, rủi ro tài chính thấp và tình hình tài chính của DN lành mạnh. Tuy nhiên,
nếu hệ số này quá cao thì cũng không tốt do DN phải bỏ quá nhiều vốn chủ sở hữu ra để đầu tư. Hệ số này thuộc khoảng từ 0,55 đến 0,7 là hợp lý.
(3) Các chỉ số hoạt động
+ Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là chỉ tiêu phản ánh việc kinh doanh của DN trong một kỳ nhất định, hàng tồn kho quay được mấy vòng. Số vòng quay hàng tồn kho được tính bằng tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho bình quân. Công thức như sau:
Giá vốn hàng bán | |
Vòng quay hàng tồn kho = | Hàng tồn kho bình quân |
(Hàng tồn kho bình quân trong kỳ được tính bằng trung bình cộng của hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của DN)
Vòng quay hàng tồn kho đo lường hiệu quả quản trị hàng tồn kho của DN. Vòng quay hàng tồn kho càng lớn phản ánh thời hạn tồn kho của hàng hoá càng ngắn, hàng tồn kho luân chuyển nhanh, sản phẩm của DN tiêu thụ nhanh nên khả năng sinh lời lớn, thu hồi vốn nhanh, từ đó giảm rủi ro tài chính. Chỉ tiêu này phụ thuộc và đặc điểm ngành nghề kinh doanh của việc quản lý hàng tồn kho của DN.
+ Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Số ngày một vòng quay hàng tồn kho được tính bằng 360 chia cho số vòng quay hàng tồn kho. Công thức như sau:
360 | |
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = | Số vòng quay hàng tồn |
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt, thể hiện tốc độ quay vòng của hàng tồn kho càng nhanh và ngược lại.
+ Số vòng quay các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh việc kinh doanh của DN trong một kỳ nhất định, các khoản phải thu quay được mấy vòng. Số vòng quay các khoản phải thu được tính bằng tỷ lệ giữa DT thuần và các khoản phải thu bình quân . Công thức như sau:
Doanh thu thuần | |
Vòng quay các khoản phải thu = | Các khoản phải thu bình quân |
(Các khoản phải thu bình quân trong kỳ được tính bằng trung bình cộng của các khoản phải thu đầu kỳ và cuối kỳ của DN).
Vòng quay các khoản phải thu cho biết tốc độ luân chuyển các khoản phải thu và khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh chóng, kịp thời, vốn của DN không bị chiếm dụng nhiều và không cần đầu tư nhiều vào việc thu hồi các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu nhỏ chứng tỏ DN bị chiếm dụng vốn nhiều gây thiếu vốn dẫn đến DN phải đi vay ngoài và phải trả lãi cho số vốn vay. Tuy nhiên, nếu vòng quay các khoản phải thu quá cao cho thấy phương thức bán hàng quá chặt chẽ hay khó khăn cho khách hàng trong việc thanh toán nên kho tiêu thụ được hàng.
+ Số ngày một vòng quay các khoản phải thu
Số ngày một vòng quay các khoản phải thu cho biết số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Số ngày một vòng quay các khoản phải thu được tính bằng 360 chia cho số vòng quay các khoản phải thu. Công thức như sau:
360 | |
Số ngày một vòng quay các khoản phải thu = | Số vòng quay các khoản phải thu |
Số ngày một vòng quay các khoản phải thu càng nhỏ thì càng tốt, thể hiện tốc độ quay vòng của các khoản phải thu càng nhanh và ngược lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
Để nâng cao HQKD thì DN cần phải xác định rõ các nhân tố ảnh hưởng đến HQKD. Sau khi xác định được các nhân tố ảnh hưởng, từ đó để đạt được HQKD cao thì DN phải đưa ra các chiến lược và quyết định trong việc tổ chức, quản lý và điều hành HĐKD.
Chính vì vậy, việc xác định các nhân tố và sự ảnh hưởng của chúng không những chính xác, kịp thời mà còn phải liên tục. Hơn nữa, cần phải xác định ảnh hưởng của những nhân tố đó và sự tác động qua lại giữa các nhân tố đó. Các nhân tố ảnh hưởng đến các HĐKD của DN có thể chia thành 2 nhóm: nhóm các nhân tố bên trong DN và nhóm các nhân tố bên ngoài DN.
1.3.1. Nhóm các nhân tố bên trong doanh nghiệp
Các nhân tố thuộc nhóm các nhân tố bên trong DN là các nhân tố quan trọng, thể hiện tiềm lực của DN, tác động trực tiếp tới kết quả kinh doanh của DN. Nghiên cứu các nhân tố bên trong DN là nghiên cứu các yếu tố thuộc về bản thân DN nhằm xác định những điểm mạnh và điểm yếu của DN.
+ Nhân tố vốn
Vốn là một nhân tố đầu vào có vai trò quyết định đến kết quả HĐKD của DN. Không một DN nào có thể HĐKD mà không có vốn. DN có khả năng tài chính vừa đảm bảo cho DN duy trì HĐKD vừa giúp cho DN có khả năng đầu tư đối mới trang thiết bị, tiếp cận với công nghệ, tiến bộ về khoa học kỹ thuật nhằm làm giảm chi phí, nâng cao khả năng tài chính và sử dụng tối ưu đầu vào. Vốn trong DN được hình thành từ bốn nguồn chính: vốn chủ sở hữu, vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn huy động từ phát hành cổ phiếu và vốn vay. Và từ các nguồn đó, vốn được phân bổ dưới hai hình thức là vốn cố định và vốn lưu động.
+ Nhân tố con người
Con người là nhân tố quan trọng quyết định mọi hoạt động trong DN vì con người điều hành và thực hiện các hoạt động của DN, kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Trên thực tế, trình độ chuyên môn của người lao động ảnh hưởng không nhỏ đến HQKD vì vậy công tác tuyển dụng, đào tạo bồi dưỡng được tiến hành nhằm đảm bảo trình độ và tay nghề của người lao động. Người lao động có chuyên môn và tay nghề cao sẽ tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao với thời gian ngắn nhất có thể, tiết kiệm chi phí và thời gian, làm tăng HQKD của DN. Có thể nói, chất lượng lao động là điều kiện cần để tiến hành SXKD do lao động là nhân tố trực tiếp sử dụng vốn, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,…
+ Trình độ quản trị DN
Một DN có thể vận hành tốt thì mọi HĐKD của DN được điều hành bởi bộ máy quản trị của DN. Quản trị DN chú trọng đến việc xác định một hướng đi đúng đắn cho DN trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động. Bằng việc xác định được chiến lược kinh doanh đúng đắn, kế hoạch SXKD khoa học phù hợp với tình hình thực tế của DN, kịp thời nắm bắt thời cơ quyết định sự thành công của DN. Sự thành công của HĐKD phụ thuộc rất nhiều vào bộ máy quản trị. Đội ngũ các nhà quản trị cần phải có năng lực, phẩm chất và tài năng vì đây là sự quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng có tính quyết định đến sự thành đạt của DN. Hơn nữa, HQKD phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn của các nhà quản trị cũng như cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị DN đó. DN là một tổng thể, hoạt động như một xã hội thu nhỏ. Các nhà quản trị cần xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân và thiết lập mối quan hệ giữa các bộ phận sao cho hợp lý, khoa học, từ đó có thể phát huy tối đa thế mạnh của từng cá nhân và bộ phận.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật và công nghệ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của DN. DN áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ giúp giảm thiểu chi phí đầu vào, nâng cao năng suất lao động, tạo lợi thế cạnh tranh. Hơn nữa, khoa học kỹ thuật và công nghệ đổi mới từng ngày vì vậy DN phải luôn tự làm mới bằng cách tự vận động và đổi mới, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật đúng thời điểm, đúng quy trình sẽ giúp cho DN tận dụng hết những lợi thế để nâng cao HQKD của DN.
+ Văn hoá doanh nghiệp
Văn hoá doanh nghiệp là một trong những giá trị cốt lõi có ảnh hưởng quyết định tới năng lực cạnh tranh và sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp chính là hệ thống các giá trị, quan niệm và nguyên tắc hành vi được chia sẻ bên trong doanh nghiệp, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và cách thức hành động của các thành viên, tạo nên bản sắc riêng của mỗi doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp giữ thu hút và giữ chân nhân tài trong doanh nghiệp, khuyến khích nhân viên đưa ra sáng kiến, ý tưởng,… để nâng cao năng suất. Văn hoá doanh nghiệp giúp phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác và là nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Văn hoá doanh nghiệp ảnh hưởng đến trải nghiệm khách hàng: tạo nên phong thái của doanh nghiệp, khích lệ quá trình đổi mới và sáng chế và tạo nên lực hướng tâm chung cho toàn doanh nghiệp.
1.3.2. Nhóm các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Nhóm các nhân tố bên ngoài DN tác động gián tiếp đến HQKD của DN. Đó là những nhân tố liên quan đến môi trường kinh tế - xã hội mà DN đang tiến hành SXKD.
+ Môi trường chính trị - pháp luật
Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các DN của GS.TS. Ngô Đình Giao, NXB Khoa học & kỹ thuật, Hà Nội năm 1997, “Môi trường pháp lý bao gồm luật, văn bản dưới luật, quy trình, quy phạm kỹ thuật sản xuất,… Tất cả các quy phạm kỹ thuật SXKD đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD của DN”. Đó là những quy định của nhà nước về các thủ tục liên quan đến phạm vi HĐKD của DN, đòi hỏi DN khi tham gia vào môi trường cần phải tìm hiểu, nghiên cứu và chấp hành đúng những quy định đó.
Môi trường chính trị - pháp luật tác động mạnh mẽ đến HĐKD của DN. Sự ổn định của chế độ chính trị sẽ góp phần tạo ra cho DN sự phát triển một cách bền vững và dài hạn. Việc thiếu đi sự ổn định trong chính trị thì các DN có thể bị ảnh hưởng một cách nghiêm trọng, DN này có thể hưởng lợi nhưng DN khác lại bị kìm hãm sự phát triển. Hệ thống các văn bản pháp luật đã được hoàn thiện ảnh hưởng đến việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh của DN. Luật cạnh tranh, chống độc quyền tạo sự bình đẳng cho mọi loại hình kinh doanh, các DN có quyền và nghĩa vụ như nhau trong HĐKD. Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập như hiện nay, cạnh tranh để tồn tại, không thể tránh khỏi những DN lớn thâu tóm DN nhỏ và việc độc quyền một số sản phẩm, Nhà nước sẽ đứng ra để bảo vệ quyền lợi cho tất cả các DN để nền kinh tế được phát triển hơn. Các chính sách thuế điều tiết chu kỳ kinh doanh, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định, bền vững thông qua việc khuyến khích DN đầu tư và hoạt động SXKD. Ngoài ra, các DN kinh doanh xuất nhập khẩu còn bị ảnh hưởng bởi các chính sách thương mại quốc tế, các quy tắc trong thương mại quốc tế. Nói tóm lại, môi trường chính trị - pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến HQKD của các DN bằng cách tác động đến DN thông qua hệ thống công vụ luật pháp. Nếu mọi DN đều tuân thủ pháp luật thì hiệu quả của toàn xã hội sẽ lớn hơn, ngược lại, nếu nhiều DN có hành vi bất
chính, sản xuất hàng giả ảnh hưởng đến người tiêu dùng, trốn thuế, gian lận thương mại, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường sẽ làm cho nền kinh tế ngày càng thụt lùi.
+ Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là nhân tố bên ngoài tác động lớn đến HQKD của DN. Theo Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các DN của GS. TS Ngô Đình Giao, NXB Khoa học & kỹ thuật, Hà Nội năm 1997: Tăng trưởng kinh tế quốc dân, chính sách kinh tế của Chính phủ, tốc độ tăng trưởng, chất lượng của sự tăng trưởng hàng năm của nền kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp, cán cân thương mại,… luôn là các nhân tố tác động trực tiếp đến các quyết định cung cầu và từ đó tác động trực tiếp đến kết quả và HQKD của từng DN. Khi xem xét môi trường kinh tế, các yếu tố của môi trường kinh tế cần đánh giá là chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, lãi suất, chu kỳ kinh tế, tỷ giá hối đoái, mức độ tăng trưởng và lạm phát. Đây là những yếu tố có tầm ảnh hưởng rất lớn tới HĐKD và cách đưa ra những quyết định của DN.
Lãi suất là một phần có tác động rất nhiều đến chi phí vốn của DN và có ảnh hưởng đến chiến lược với mục đích mở rộng, phát triển DN. Tỷ giá hối đoái thì có 1 số tác động đến nguồn cung, chi phí của hàng hoá xuất khẩu và giá của hàng hoá nhập khẩu. Trong khi, lạm phát lại có ảnh hưởng đến tiền lương, lãi suất và DN phải điều chỉnh giá bán sản phẩm, giảm chi phí và từ đó làm cho khoản nợ dài hạn tăng lên. GDP tăng trưởng từ đó mở ra nhiều cơ hội cho DN ngày càng phát triển, có triển vọng kinh tế trong tương lai.
+ Các yếu tố về văn hoá – xã hội
Các yếu tố về văn hoá – xã hội tác động khá lớn đến sở thích, thói quen tiêu dùng và cách thức ứng xử, sở thích do mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ có những giá trị văn hoá và yếu tố xã hội khác nhau. Yếu tố văn hoá xã hội cũng là một phần góp phần hình thành văn hoá bên trong của DN và tác động đến