Tiêu chí | Phân loại | Tần số (n) | Tổng(*) (N) | n/N (%) |
Nghề nghiệp | Lao động phổ thông | 12 | 33 | 36,4 |
Cán bộ công nhân viên | 6 | 72 | 8,3 | |
Kinh doanh | 4 | 83 | 4,8 | |
Khác | 4 | 8 | 50,0 | |
Thu nhập bình quân mỗi tháng | Dưới 4 triệu | 17 | 45 | 37,8 |
Từ 4 – 7 triệu | 7 | 85 | 8,2 | |
Từ 7 – 10 triệu | 2 | 45 | 4,4 | |
Trên 10 triệu | 0 | 21 | 0,0 | |
Thời gian tiến hành giao dịch tại BIDV | Dưới 1 năm | 22 | 41 | 53,7 |
Từ 1 – 3 năm | 4 | 75 | 5,3 | |
Từ 3 – 5 năm | 0 | 64 | 0,0 | |
Trên 5 năm | 0 | 16 | 0,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Hiệu Quả Của Hoạt Động Truyền Thông Marketing Đối Với Chương Trình “An Gia Lập Nghiệp” Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân Tại Bidv – Chi Nhánh Thừa
- Tình Hình Lao Động Của Bidv - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế Giai Đoạn 2013- 2015
- Kết Quả Của Chương Trình "an Gia Lập Nghiệp"
- Sự Hứng Thú Của Khách Hàng Về Chương Trình “An Gia Lập Nghiệp”
- Định Hướng Và Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động Truyền Thông Marketing Đối Với Chương Trình “An Gia Lập Nghiệp” Dành Cho Khách Hàng Cá Nhân
- Nguyễn Văn Phát Và Nguyễn Thị Minh Hòa (2015), Giáo Trình Marketing Căn Bản, Nhà Xuất Bản Đại Học Huế.
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Ghi chú: (*) Tổng của nhóm đối tượng trong mẫu
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Qua bảng 2.8, ta thấy có 12 Nam không biết đến chương trình, chiếm 9,6% tổng số nam trong mẫu, trong khi đó có 14 Nữ không biết đến chương trình, chiếm đến 19,7% tổng số nữ trong mẫu.
Về độ tuổi, trong 26 người không biết đến chương trình, có đến 13 người thuộc độ tuổi 36-45, là độ tuổi chủ yếu trong mẫu. Đây là độ tuổi có nhu cầu về tài chính cao, thu nhập khá ổn định, BIDV nên xem xét lại để có thể truyền tải thông điệp đến những khách hàng trong độ tuổi này. Độ tuổi trên 55 tuổi có 5 người không biết đến chương trình, chiếm 33,3% số khách hàng trong độ tuổi này. Đây là độ tuổi thường nghỉ hưu hoặc nội trợ nên họ thu nhập của họ thường không cao, ít có nhu cầu mua nhà, mua đất vì thường khó chứng minh thu nhập với ngân hàng để làm thủ tục vay vốn.
Về trình độ, trình độ giáo dục phổ thông có 13 người không biết đến chương trình, chiếm 28,9% tổng số khách hàng thuộc nhóm này ở trong mẫu. Trình độ ảnh hưởng lớn đến nhận thức của con người, có thể những khách hàng trong nhóm này ít xem xét, đánh giá đến những chương trình truyền thông của ngân hàng.
Về nghề nghiệp, có 4 người thuộc nhóm nghề nghiệp khác không chú ý đến chương trình, chiếm 50% tổng số nghề nghiệp khác trong mẫu. Họ chủ yếu là nội trợ, nghỉ hưu nên họ ít chú ý đến những chương trình truyền thông cho vay mua nhà, đất ở. Lao động phổ thông có đến 12 người không biết đến chương trình, chiếm 36,4% tổng số lao động phổ thông trong mẫu. Có thể thu nhập họ không cao nên họ ít quan tâm đến các chương trình cho vay, điều này cũng hợp lý khi có đến 17 người thuộc nhóm thu nhập dưới 4 triệu không biết đến chương trình, chiếm 37,8% tổng số khách hành thuộc nhóm này trong mẫu.
Về thời gian giao dịch, trong 26 khách hàng không biết đến chương trình, có đến 22 khách hàng chỉ mới giao dịch với BIDV dưới 1 năm, chiếm đến 53,7% số khách hàng thuộc nhóm này trong mẫu. Việc khách hàng giao dịch với BIDV trong thời gian ngắn khiến họ chưa tiếp cận được với những chương trình truyền thông marketing về chương trình "An gia lập nghiệp". Điều này có thể khiến BIDV bỏ sót một số khách hàng tiềm năng của mình.
b. Đặc điểm của nhóm không tiếp tục tìm hiểu về chương trình "An gia lập nghiệp"
Bảng 2.9. Đặc điểm của nhóm không tiếp tục tìm hiểu về chương trình
Phân loại | Tần số (n) | Tổng(**) (N) | n/N (%) | |
Giới tính | Nam | 28 | 113 | 24,8 |
Nữ | 23 | 57 | 40,4 | |
Độ tuổi | Dưới 25 | 6 | 11 | 54,5 |
Từ 25 – 35 | 16 | 51 | 31,4 | |
Từ 36 – 45 | 13 | 63 | 20,6 | |
Từ 46 – 55 | 9 | 35 | 25,7 | |
Trên 55 | 7 | 10 | 70,0 | |
Trình độ | Giáo dục phổ thông | 16 | 32 | 50,0 |
Trung cấp | 11 | 24 | 45,8 | |
Cao đẳng | 11 | 50 | 22,0 | |
Đại học | 11 | 50 | 22,0 | |
Sau đại học | 2 | 14 | 14,3 |
Tiêu chí | Phân loại | Tần số (n) | Tổng(**) (N) | n/N (%) |
Nghề nghiệp | Lao động phổ thông | 17 | 21 | 81,0 |
Cán bộ công nhân viên | 15 | 66 | 22,7 | |
Kinh doanh | 16 | 79 | 20,3 | |
Khác | 3 | 4 | 75,0 | |
Thu nhập bình quân mỗi tháng | Dưới 4 triệu | 16 | 28 | 57,1 |
Từ 4 – 7 triệu | 27 | 78 | 34,6 | |
Từ 7 – 10 triệu | 5 | 43 | 11,6 | |
Trên 10 triệu | 3 | 21 | 14,3 | |
Thời gian tiến hành giao dịch tại BIDV | Dưới 1 năm | 8 | 19 | 42,1 |
Từ 1 – 3 năm | 23 | 71 | 32,4 | |
Từ 3 – 5 năm | 18 | 64 | 28,1 | |
Trên 5 năm | 2 | 16 | 12,5 |
Ghi chú: (**) Tổng của nhóm đối tượng trong nhóm biết đến chương trình
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Qua bảng 2.9, ta thấy có 28 Nam không biết đến chương trình, chiếm 24,8% tổng số nam trong nhóm chú ý đến chương trình, trong khi đó có 23 Nữ không biết đến chương trình, chiếm đến 40,4% số nữ trong nhóm có chú ý đến chương trình.
Về độ tuổi, có 7 người trên 55 tuổi không tiếp tục tìm hiểu thông tin về chương trình, chiếm 70% tổng số người trên 55 tuổi có chú ý đến chương trình. Nhóm tuổi này có thể nhu cầu về nhà ở không cao vì họ chủ yếu là nghỉ hưu hay nội trợ. Có 6 người dưới 25 tuổi không tiếp tục tìm kiếm thông tin về chương trình, chiếm 54,5% tổng số người dưới 25 tuổi có chú ý đến chương trình. Họ còn trẻ, công việc có thể chưa ổn định nên nhu cầu về nhà ở của họ chưa hình thành nên sau khi chú ý đến chương trình có thể họ thấy không có ấn tượng.
Về trình độ, trình độ giáo dục phổ thông và trung cấp lần lượt có 16 người và 1 người không tiếp tục tìm hiểu về chương trình, chiếm tỷ lệ 50% và 45,8% tổng số người thuộc nhóm này có chú ý đến chương trình.
Về nghề nghiệp, nghề nghiệp khác có 3 người không tiếp tục tìm hiểu về chương trình, chiếm 75% số nghề nghiệp khác có chú ý đến chương trình. Gần như toàn bộ những người thuộc nhóm này đều dừng lại ở bước chú ý. Nguyên nhân như đã phân tích ở những phần trên. Lao động phổ thông có đến 17 người không biết đến chương trình, chiếm 81% tổng số lao động phổ thông có chú ý đến chương trình. Cùng với nhóm nghề nghiệp khác, phần lớn những người lao động phổ thông đều dừng lại ở bước chú ý.
Về thời gian giao dịch, có 8 người giao dịch dưới 1 năm không tiếp tục tìm hiểu về chương trình, chiếm 42,1% trong tổng số những người thuộc nhóm này có chú ý đến chương trình.
c. Đặc điểm của nhóm không mong muốn tham gia chương trình "An gia lập nghiệp"
Tiêu chí | Phân loại | Tần số (n) | Tổng(***) (N) | n/N (%) |
Giới tính | Nam | 50 | 85 | 58,8 |
Nữ | 21 | 34 | 61,8 | |
Độ tuổi | Dưới 25 | 3 | 5 | 60,0 |
Từ 25 – 35 | 21 | 35 | 60,0 | |
Từ 36 – 45 | 33 | 50 | 66,0 | |
Từ 46 – 55 | 13 | 26 | 50,0 | |
Trên 55 | 1 | 3 | 33,3 | |
Trình độ | Giáo dục phổ thông | 13 | 16 | 81,3 |
Trung cấp | 7 | 13 | 53,9 | |
Cao đẳng | 26 | 39 | 66,7 | |
Đại học | 23 | 39 | 59,0 | |
Sau đại học | 2 | 12 | 16,7 | |
Nghề nghiệp | Lao động phổ thông | 3 | 4 | 75,0 |
Cán bộ công nhân viên | 31 | 51 | 60,8 | |
Kinh doanh | 37 | 63 | 58,7 | |
Khác | 0 | 1 | 0,0 | |
Thu nhập bình quân mỗi tháng | Dưới 4 triệu | 8 | 12 | 66,7 |
Từ 4 – 7 triệu | 40 | 51 | 78,4 | |
Từ 7 – 10 triệu | 19 | 38 | 50,0 | |
Trên 10 triệu | 4 | 18 | 22,2 | |
Thời gian tiến hành giao dịch tại BIDV | Dưới 1 năm | 8 | 11 | 72,7 |
Từ 1 – 3 năm | 29 | 48 | 60,4 | |
Từ 3 – 5 năm | 26 | 46 | 56,5 | |
Trên 5 năm | 8 | 14 | 57,1 |
Bảng 2.10. Đặc điểm của nhóm không mong muốn tham gia chương trình
Ghi chú: (***) Tổng của nhóm đối tượng trong nhóm tiếp tục tìm hiểu về chương trình
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Nhìn một cách tổng quan vào bảng 2.10 ta thấy, nhóm dưới 25 và trên 55 tuổi chỉ còn 2 khách hàng sẽ tiếp tục bước tiếp theo – mong muốn. Trình độ giáo dục phổ thông chỉ còn 3 khách hàng tiếp tục, trình độ sau đại học chỉ có 2 khách hàng không mong muốn tham gia, chiếm 16,7% tổng số khách hàng có trình độ sau đại học có tìm hiểu về chương trình. Nếu xét về nghề nghiệp, hầu hết khách hàng lao động phổ thông đã dừng lại ở bước tìm kiếm thông tin. Chỉ còn 1 khách hàng tiếp tục đến bước mong muốn tham gia chương trình. Xét về thu nhập, phần lớn khách hàng thuộc nhóm có thu nhập dưới 4 triệu không tiếp tục bước mong muốn tham gia chương trình.
d. Đặc điểm của nhóm tham gia và không tham gia chương trình
Bảng 2.11. Đặc điểm của nhóm tham gia và không tham gia chương trình
Tham gia | Không tham gia | Tổng | ||
Tần số (Người) | Tần số (Người) | |||
Giới tính | Nam | 15 | 20 | 35 |
Nữ | 4 | 9 | 13 | |
Độ tuổi | Dưới 25 | 0 | 2 | 2 |
Từ 25 – 35 | 5 | 9 | 14 | |
Từ 36 – 45 | 9 | 8 | 17 | |
Từ 46 – 55 | 5 | 8 | 13 | |
Trên 55 | 0 | 2 | 2 | |
Trình độ | Giáo dục phổ thông | 2 | 1 | 3 |
Trung cấp | 1 | 5 | 6 | |
Cao đẳng | 5 | 8 | 13 | |
Đại học | 6 | 10 | 16 | |
Sau đại học | 5 | 5 | 10 | |
Nghề nghiệp | Lao động phổ thông | 1 | 0 | 1 |
Cán bộ công nhân viên | 6 | 14 | 20 | |
Kinh doanh | 12 | 14 | 26 | |
Khác | 0 | 1 | 1 |
Tham gia | Không tham gia | Tổng | ||
Tần số (Người) | Tần số (Người) | |||
Thu nhập bình quân mỗi tháng | Dưới 4 triệu | 1 | 3 | 4 |
Từ 4 – 7 triệu | 2 | 9 | 11 | |
Từ 7 – 10 triệu | 6 | 13 | 19 | |
Trên 10 triệu | 10 | 4 | 14 | |
Thời gian tiến hành giao dịch tại BIDV | Dưới 1 năm | 1 | 2 | 3 |
Từ 1 – 3 năm | 9 | 10 | 19 | |
Từ 3 – 5 năm | 7 | 13 | 20 | |
Trên 5 năm | 2 | 4 | 6 |
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Qua bảng 2.11 ta có thể rút ra được một số đặc điểm của nhóm tham gia chương trình nếu xét về số lượng:
- Chủ yếu là nam, điều này cũng hợp lý vì số nam trong mẫu nhiều hơn nữ rất nhiều và họ là người trụ cột gia đình, quyết định những vấn đề quan trọng như việc mua nhà, mua đất.
- Có độ tuổi từ 36-45 chiếm đa số, tiếp theo là 25-35 và 46-55. Đây là những độ tuổi có thể nói là công việc và thu nhập ổn định, có nhu cầu mua nhà, lập gia đình (ở độ tuổi 25-35), ổn định cuộc sống.
- Trình độ, nghề nghiệp: Chủ yếu là trình độ đại học, nghề nghiệp chủ yếu là kinh doanh. Đây là nhóm nghề có thu nhập khá cao hơn các nhóm khác. Tiếp đến là cán bộ công nhân viên.
- Thu nhập: trong khoảng từ 7 triệu trở lên. Với thu nhập này, họ mới sẵn sàng để chi trả cho lãi và gốc hàng tháng, chứng minh thu nhập với ngân hàng để tiến hành vay vốn.
- Về thời gian giao dịch: Chủ yếu từ 1-5 năm, là khoảng thời gian đủ để ngân hàng tạo niềm tin ở khách hàng.
2.3.3. Đánh giá của khách hàng về chương trình “An gia lập nghiệp”
2.3.3.1. Sự chú ý của khách hàng về chương trình “An gia lập nghiệp”
Làm khách hàng chú ý được về sản phẩm dịch vụ của mình chính là mục tiêu đầu tiên mà các hoạt động truyền thông marketing cần đạt được. Đối với chương
trình "An gia lập nghiệp" của ngân hàng BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế, sự chú ý của khách hàng do nhiều nguyên nhân. Tìm hiểu nguyên nhân gây chú ý có thể giúp ngân hàng sửa đổi chương trình để thu hút khách hàng. Nguyên nhân gây sự chú ý với khách hàng của chương trình được thể hiện như sau:
Bảng 2.12. Kết quả thống kê mô tả nguyên nhân gây sự chú ý với khách hàng của chương trình "An gia lập nghiệp"
Mức đánh giá (%) | Trung bình | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||
Thông điệp hấp dẫn | 0,6 | 18,8 | 25,3 | 54,7 | 0,6 | 3,36 |
Hình ảnh minh họa gây thiện cảm | 0,6 | 17,6 | 36,5 | 43,5 | 1,8 | 3,28 |
Tờ rơi, poster,... được đặt ở nơi gây chú ý | 0,0 | 15,3 | 23,5 | 58,8 | 2,4 | 3,48 |
Nhân viên bán hàng tư vấn nhiệt tình | 0,0 | 16,5 | 39,4 | 42,4 | 1,8 | 3,29 |
Thấy liên quan tới bản thân | 0,6 | 17,1 | 31,2 | 47,6 | 3,5 | 3,36 |
Thông điệp hấp dẫn
(Nguồn: Số liệu điều tra khách hàng)
Bảng 2.12 cho ta thấy, trong 170 khách hàng biết đến chương trình "An gia lập nghiệp" có đến 54,7% khách hàng đồng ý với phát biểu này, tuy nhiên có 25,3% khách hàng có ý kiến trung lập và 18,8% khách hàng không đồng ý với phát biểu. Điểm số trung bình cho phát biểu này là 3,36, có thể nói rằng ngân hàng chưa làm rõ hoàn toàn thông điệp muốn chuyển tải đến cho khách hàng. Thông điệp của chương trình nằm ở tên chương trình. "An gia lập nghiệp" nghĩa là bạn muốn xây dựng sự nghiệp, trước tiên bạn cần có một ngôi nhà vững chãi cho bản thân, gia đình của mình.
Hình ảnh minh họa gây thiện cảm
Trong 170 khách hàng biết đến chương trình "An gia lập nghiệp", chỉ có 43,5% khách hàng đồng ý với phát biểu này. Tuy nhiên, có đến 36,5% khách hàng cho ý kiến trung lập và 17,6% khách hàng không đồng ý với phát biểu này. Điểm số trung bình cho phát biểu này là 3,28. Do đó, BIDV vẫn chưa tạo được sự chú ý của khách hàng thông qua hình ảnh truyền thông của chương trình.
Tờ rơi, poster,... được đặt ở nơi gây
Trong 170 khách hàng biết đến chương trình "An gia lập nghiệp" có 58,8% khách hàng đồng ý với phát biểu này. Song bên cạnh đó có 23,5% khách hàng có ý kiến trung lập và 17,6% khách hàng không đồng ý với phát biểu này. Điểm số trung bình của phát biểu này là 3,48. Do vậy, ngân hàng cũng cần có những biện pháp để bố trí các tờ rơi, poster, băng rôn ở những vị trí thoáng đẹp để khách hàng dễ dàng nhìn thấy.
Nhân viên bán hàng tư vấn nhiệt tình
Qua bảng 2.12 ta có thể thấy rằng, chỉ có 42,4% khách hàng đồng ý và 1,8% khách hàng hoàn toàn đồng ý với phát biểu này, nhưng lại có đến 39,4% khách hàng có ý kiến trung lập và 16,5% khách hàng không đồng ý với phát biểu này. Điểm số trung bình của phát biểu này là 3,29, con số này chứng tỏ nhân viên bán hàng tiếp cận khách hàng ở phạm vi hẹp, có một số khách hàng biết đến chương trình không thông qua nhân viên bán hàng nên họ không đồng ý với phát biểu này.
Thấy liên quan đến bản thân
Thấy liên quan đến bản thân là tiền đề để khách hàng chú ý đến chương trình. Tuy nhiên không phải tất cả khách hàng đều cảm thấy liên quan đến bản thân và không phải các chương trình truyền thông điều truyền tải đến đúng khách hàng đang có nhu cầu.
Bảng 2.12 cho thấy trong 170 khách hàng biết đến chương trình, có 47,6% khách hàng đồng ý và 3,5% khách hàng hoàn toàn đồng ý với phát biểu này. Như vậy, không phải hầu hết khách hàng chú ý đến là vì họ thấy liên quan đến bản thân. Có 31,2% khách hàng có ý kiến trung lập và 16,5% khách hàng không đồng ý với phát biểu này. Tỷ lệ khách hàng thấy liên quan đến bản thân càng cao thì khả năng họ tiếp tục tìm hiểu về chương trình càng cao. Ở chương trình "An gia lập nghiệp" thì tỷ lệ này chưa lớn, vì vậy BIDV cần thiết kế các chương trình truyền thông hấp dẫn ở nhiều mặt để những khách hàng không thấy liên quan đến bản thân vẫn chú ý đến.
Qua những phân tích trên có thể nhận thấy rằng, hoạt động truyền thông marketing của chương trình "An gia lập nghiệp" của BIDV chi nhánh Thừa Thiên Huế mặc dù đã gây được sự chú ý của khách hàng, tuy nhiên hình thức và nội dung của của chương trình cần được đầu tư hơn nữa để có thể gây sự chú ý mạnh mẽ để có thể tạo được hứng thú của khách hàng, khiến khách hàng tìm hiểu về chương trình.