Phương Pháp Thu Thập Số Liệu Và Đánh Giá Các Chỉ Số/biến Số Nghiên Cứu


trẻ/nhóm.

- N hiễm khuNn hô hấp: ước tính sự khác biệt về số lần mắc nhiễm khuNn hô hấp giữa 2 nhóm vào cuối thời gian nghiên cứu [97] µ1-µ2= 0,1, δ = 0,6, cỡ mẫu xác định được là 57 trẻ.

* Cỡ mẫu điều tra khẩu phần

Áp dụng công thức sau:


Trong đó n số mẫu cần điều tra t Phân vị chuNn ở xác xuất 0 954 t 2 1

Trong đó:

+ n: số mẫu cần điều tra

+ t: Phân vị chuNn (ở xác xuất 0,954, t = 2)

+ Z: độ tin cậy 95% (Z = 1,96);

+ : độ lệch chuNn của nhiệt lượng trung bình ăn khoảng 200kcal;

+ N : tổng số trẻ tham gia điều tra khoảng 300;

+ e: sai số cho phép khoảng 70kcal

Ta có: 22 x 2002 x 300

n = ----------------------------- = 36 (702 x 300) + (22 x 3002)

N hư vậy mỗi nhóm nghiên cứu sẽ điều tra 36 khNu phần.

* Cỡ mẫu cho nghiên cứu:

Tổng hợp cỡ mẫu để đánh giá hiệu quả can thiệp tới các chỉ số nhân trắc, huyết học, miễn dịch và tình trạng nhiễm khuNn, chọn cỡ mẫu lớn nhất là 60 cộng thêm khoảng 10% có thể bỏ cuộc, lấy tròn 70 trẻ/nhóm x 2 nhóm (1 nhóm chứng và 1 nhóm nghiên cứu) = 140 trẻ (thực tế, có 72 trẻ/nhóm tham gia vào nghiên cứu).

2.3.3. Chọn mẫu

Chọn chủ đích địa điểm nghiên cứu ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La.

Chọn trường: Chọn 9 trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Sơn La tham gia vào nghiên cứu mô tả cắt ngang gồm 5 trường tại 5 phường nằm ở trung tâm thành phố (Chiềng Lề, Chiềng Sinh, Quyết Tâm, Quyết Thắng, Tô Hiệu) và 4 trường nằm ở 4 xã ngoại ô (Chiềng N gần, Chiềng Xôm, Chiềng Đen, Hua La). Các


trường tham gia nghiên cứu mặc dù có nhiều điểm trường lẻ nhưng giao thông thuận lợi, dễ tập trung trẻ để thu thập số liệu đánh giá tình trạng dinh dưỡng. Đồng thời, Ban giám hiệu, cán bộ y tế và phụ huynh học sinh ủng hộ, nhiệt tình tham gia.

Chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang:

- Lập danh sách tất cả trẻ em 36-59 tháng tuổi học tại các lớp mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ tại 9 trường mầm non.

- Cân đo, đánh giá tình trạng dinh dưỡng tất cả trẻ em đủ điều kiện nghiên cứu.

Số trẻ đủ điều kiện được cân đo và đánh giá TTDD cho nghiên cứu mô tả cắt ngang là 2471 trẻ.

Chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp:

Sau khi đánh giá TTDD của trẻ em 36-59 tháng tuổi tại 9 trường mầm non trên địa bàn thành phố Sơn La, chọn chủ đích 2 trường mầm non vào nghiên cứu can thiệp là trường mầm non Hua La (xã Hua La) và trường mầm non Chiềng Xôm (xã Chiềng Xôm) vì hai trường này có số lượng trẻ em dân tộc Thái đủ lớn (gần 300 trẻ); Số lượng trẻ SDD thể thấp còi và có nguy cơ SDD thấp còi cao, đảm bảo điều kiện tham gia nghiên cứu can thiệp. Bên cạnh đó, trường mầm non Hua La và trường mầm non Chiềng Xôm nằm trên địa bàn hai xã có điều kiện kinh tế, xã hội tương đồng nhau.

Chọn ngẫu nhiên nhóm chứng và nhóm can thiệp: Trẻ em nghiên cứu ở trường mầm non Hua La được chọn là nhóm chứng và và ở trường mầm non Chiềng Xôm được chọn là nhóm can thiệp.

Bước 1: Sau khi đánh giá tình trạng dinh dưỡng, chọn tất cả các trẻ em dân tộc Thái có HAZ từ -3 đến -1 của 2 trường được chọn.

Bước 2: Lập danh sách các trẻ đáp ứng đủ các tiêu chuNn tham gia nghiên cứu (trường mầm non Hua La được 204 đối tượng, trường mầm non Chiềng Xôm được 183 đối tượng).

Bước 3: Tổ chức thông báo về nghiên cứu: Mời bố mẹ/người chăm sóc những trẻ đáp ứng đủ tiêu chuNn đến họp và giới thiệu, giải thích về nghiên cứu. Cha mẹ/người chăm sóc đồng ý cho trẻ tham gia nghiên cứu thì sẽ ký vào bản cam kết. Đảm bảo tối thiểu 70 đối tượng nghiên cứu ở mỗi trường.

Kết quả: Có 72 trẻ/trường đủ tiêu chuNn được cha mẹ/người chăm sóc đồng ý cho tham gia nên tổng số trẻ tham gia nghiên cứu tại thời điểm ban đầu là 72 x 2 = 144 trẻ.


Quá trình nghiên cứu được tóm tắt qua hình 2.2.


Hình 2 2 Sơ đồ nghiên cứu 2 4 Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá các 2

Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu



2.4. Phương pháp thu thập số liệu và đánh giá các chỉ số/biến số nghiên cứu

2.4.1. Thu thập thông tin chung và thông tin về tình hình bệnh tật của trẻ

Các thông tin chung được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ của trẻ với công cụ là bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn (phụ lục 2). Các điều tra viên được tập huấn thống nhất phương pháp, nội dung cụ thể trước khi tham gia vào phỏng vấn. Cuộc phỏng vấn được thực hiện tại trường với các bà mẹ tại thời điểm điều tra ban đầu cho nghiên cứu can thiệp. Các nội dung phỏng vấn bao gồm:

- Thông tin về mẹ của đối tượng tham gia nghiên cứu gồm: Tuổi, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn, số con trong gia đình của bà mẹ: N ăm sinh, dân tộc, nghề nghiệp, trình độ học vấn.

+ N ghề nghiệp: N ghề nghiệp đối tượng nghiên cứu đang làm chiếm nhiều thời gian nhất trong ngày.

+ Trình độ học vấn: Theo hệ thống phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Tình trạng kinh tế gia đình theo phân loại của xã đối với hộ gia đình, gồm 3 mức nghèo, cận nghèo, bình thường dựa theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/1/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuNn hộ nghèo áp dụng trong giai đoạn 2011-2015 [152]).

+ N ghèo/cận nghèo: Hộ gia đình có sổ hộ nghèo/cận nghèo do chính quyền địa phương cấp dựa trên tiêu chí đánh giá hộ nghèo/cận nghèo của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.

+ Bình thường: Không có sổ hộ nghèo và cận nghèo.

- Tình hình bệnh tật của trẻ: Táo bón, phân sống, tiêu chảy.

+ Táo bón: Trên 3 ngày không đi ngoài và phân cứng.

+ Phân sống: Phân lổn nhổn lẫn thức ăn chưa tiêu hóa hết.

+ Tiêu chảy: Trẻ đi ngoài phân lỏng hoặc có máu và đi 3 lần trở lên trong 24

giờ.

2.4.2. Thu thập số liệu và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ

- Tuổi: Tuổi của trẻ được tính theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) 2006 [29] đang được sử dụng tại Việt N am. Tuổi của trẻ được xác định từ ngày, tháng, năm sinh ghi trong sổ theo dõi sức khỏe của trẻ tại trường mầm non.


Dựa vào ngày tháng năm sinh của trẻ và ngày điều tra để tính tuổi của trẻ.

Theo WHO, tháng tuổi của trẻ được quy ước như sau:

+ Kể từ ngày tròn 36 tháng đến trước ngày tròn 37 tháng (Từ 36 tháng đến 36 tháng 29 ngày) được coi là 36 tháng tuổi.

+ Kể từ ngày tròn 59 tháng đến trước ngày tròn 60 tháng (Từ 59 tháng đến 59 tháng 29 ngày) được coi là 59 tháng tuổi.

- Cân nặng: Sử dụng cân điện tử TAN ITA có độ chính xác tới 0,1kg để cân trọng lượng cơ thể. Cân được kiểm tra và chỉnh trước khi sử dụng. Trẻ được cân với quần áo mỏng, bỏ giầy, dép. Trẻ đứng ở vị trí giữa bàn cân, hai bàn chân sát nhau, mắt nhìn thẳng. Kết quả được ghi bằng kg với một số lẻ sau dấu phNy.

- Đo chiều cao: Sử dụng thước đo bằng gỗ của UN ICEF đo chiều cao đứng của trẻ. Thước được đặt ở mặt phẳng chắc chắn, bằng phẳng và dựa vào tường. Trẻ đứng chân trần lên tấm đặt trên mặt đất của thước. Toàn thân trẻ đảm bảo 9 điểm chạm lên bề mặt thước: chNm, 2 xương bả vai, 2 mông, 2 bắp chân và 2 gót chân. N gười hỗ trợ giữ đầu gối và gót chân của trẻ để cho trẻ đứng thẳng đứng và không kiễng chân. Giữ nguyên tư thế đầu của trẻ, dùng tay kia kéo nhẹ tấm chặn đầu chạm vào đỉnh đầu và ấn nhẹ để làm xẹp tóc. Đọc kết quả và ghi lại chiều cao của trẻ theo cm và độ chính xác tới 0,1cm.

- Phân loại tình trạng dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi: Sử dụng các số đo nhân trắc và phân loại tình trạng dinh dưỡng theo khuyến nghị của WHO 2006 [29]. Các chỉ tiêu để đánh giá tình trạng dinh dưỡng là Z-score của cân nặng theo tuổi (WAZ), chiều cao theo tuổi (HAZ) và cân nặng theo chiều cao (WHZ).

Chỉ số WAZ

WAZ < -3 SDD thể nhẹ cân, mức độ nặng

-3 ≤ WAZ < -2 SDD thể nhẹ cân, mức độ vừa

-2 ≤ WAZ < 2 Trẻ bình thường



Chỉ số HAZ

HAZ < -3 SDD thể thấp còi, mức độ nặng

-3 ≤ HAZ < -2 SDD thể thấp còi, mức độ vừa

-2 ≤ HAZ Trẻ bình thường

Chỉ số WHZ

WAZ < -3 SDD thể gầy còm, mức độ nặng

-3 ≤ WAZ < -2 SDD thể gầy còm, mức độ vừa

-2 ≤ WAZ ≤ 2 Trẻ bình thường

2 < WAZ < 3 Trẻ thừa cân

WAZ ≥ 3 Trẻ béo phì

- Phân loại mức độ SDD cộng đồng:

+ Phân loại mức độ SDD thể nhẹ cân của nhóm trẻ (quần thể) [31]:

Bảng 2.1. Phân loại mức độ SDD thể nhẹ cân trên cộng đồng


Mức độ Tỷ lệ % hiện mắc thiếu cân

Thấp < 10,0%

Trung bình 10,0 – 19,9%

Cao 20,0 – 29,9%

Rất cao ≥ 30,0%


+ Phân loại mức độ SDD thấp còi, gầy còm và thừa cân, béo phì của nhóm trẻ (quần thể) [153]:

Bảng 2.2. Phân loại mức độ SDD thấp còi, gầy còm và thừa cân-béo phì trên cộng đồng

Mức độ thiếu dinh dưỡng theo tỷ lệ %


Rất thấp

Thấp

Trung bình

Cao

Rất cao

Thấp còi

< 2,5

2,5 – <10

10 – <20

20 – <30

≥ 30,0

Gầy còm

< 2,5

2,5 – <5

5 – <10

10 – <15

≥ 15

Thừa cân- béo phì

< 2,5

2,5 – <5

5 – <10

10 – <15

≥ 15

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 202 trang tài liệu này.

Chỉ tiêu



2.4.3. Thu thập số liệu và đánh giá chỉ số huyết học, miễn dịch

Tất cả trẻ em của nhóm chứng và nhóm can thiệp được bác sĩ và điều dưỡng Khoa N hi Bệnh viện đa khoa tỉnh Sơn La khám sức khỏe và lấy máu xét nghiệm tại thời điểm điều tra ban đầu và điều tra kết thúc can thiệp.

- Mỗi trẻ được lấy 3 ml máu tĩnh mạch vào buổi sáng của ngày điều tra. Dụng cụ lấy máu là bơm kim tiêm vô trùng, dùng 1 lần. Mẫu máu sẽ được ly tâm và chia ra các ống đựng huyết thanh chuyên dụng và được lưu thùng đựng đá và chuyển về labo Medlatec trong ngày.

- Xét nghiệm xác định nồng độ Hb, hàm lượng IgG và IgM được thực hiện tại labo Medlatec.

Đánh giá:

- Hemoglobin được xác định bằng phương pháp Cyanmethemoglobin [46]. N gưỡng xác định thiếu máu dựa vào phân loại của WHO 2001 đối với trẻ là: Hb < 11g/dL.

- Các chỉ số miễn dịch (IgG, IgM) được định lượng bằng phương pháp miễn dịch đo độ đục [154]. Giới hạn bình thường của IgG theo tuổi: 3 tuổi: 423-1090 mg/dL, 4 tuổi: 444-1187 mg/dL. Giới hạn bình thường của IgM theo tuổi là: 3 tuổi: 45-190 mg/dL, 4 tuổi: 46-197 mg/dL.

2.4.4. Thu thập số liệu và đánh giá khẩu phần

- Sử dụng phương pháp hỏi ghi khNu phần 24h qua để đánh giá khNu phần của trẻ [30]. Hỏi ghi khNu phần 24 giờ qua được thực hiện tại thời điểm điều tra ban đầu và lặp lại tại thời điểm kết thúc can thiệp (phụ lục 3).

- Tiến hành: Cán bộ điều tra hỏi cha mẹ/người chăm sóc trẻ và ghi toàn bộ thực phNm mà trẻ ăn uống trong 24 giờ qua kể từ thời điểm điều tra, hỏi liên tiếp về tiêu thụ thực phNm trong 3 ngày. Hỏi tất cả các thực phNm mà trẻ đã ăn uống (trừ nước trắng), bao gồm ăn tại nhà và bên ngoài nhà, ăn riêng và ăn chung cùng gia đình. Sử dụng quyển ảnh và một số công cụ đo lường thực phNm, mẫu thực phNm, cân thực


phNm làm công cụ hỗ trợ để ước lượng trọng lượng thực phNm.

Đối với bữa ăn của trẻ tại trường mầm non, điều tra viên và giáo viên mầm non phối hợp thực hiện việc cân đong và ghi chép khNu phần bữa ăn đó.

- Đánh giá: Sử dụng Bảng thành phần thực phNm Việt N am (Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế) để xác định giá trị dinh dưỡng trong khNu phần gồm năng lượng, lượng protein, lipid, glucid, vitamin, chất khoáng. Đánh giá tính cân đối và mức đáp ứng của khNu phần so với nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt N am [155].

2.4.5. Tình trạng nhiễm khuẩn (tiêu chảy, nhiễm khuẩn hô hấp) của trẻ

Trẻ được theo dõi các dấu hiệu nhiễm khuNn trong thời gian can thiệp bằng sổ ghi chép được phát khi bắt đầu nghiên cứu. Giáo viên mầm non ghi nhận lại các triệu chứng hoặc dấu hiệu của tiêu chảy/ nhiễm khuNn hô hấp và thời gian mắc bệnh vào sổ ghi chép. Phần chNn đoán (tiêu chảy hoặc nhiễm khuNn hô hấp) do cán bộ y tế trường ghi.

Đánh giá: Tiêu chuNn chNn đoán tiêu chảy và nhiễm khuNn hô hấp theo hướng dẫn của chương trình xử trí lồng ghép bệnh trẻ em (theo WHO - IMCI) [118], [157].

- Tiêu chảy: Trẻ được coi là tiêu chảy khi một ngày trẻ đi ngoài phân lỏng hoặc có máu và đi 3 lần trở lên. Các biểu hiện đó hết trong hai ngày liên tục thì coi như chấm dứt một đợt tiêu chảy. Tiêu chảy kéo dài được định nghĩa khi đợt tiêu chảy kéo dài >2 tuần (14 ngày) (Theo IMCI) [156].

- Nhiễm khuẩn hô hấp:

+ Trẻ được chNn đoán là nhiễm khuNn hô hấp cấp khi có các biểu hiện ho, sốt, viêm long đường hô hấp trên. N ếu các biểu hiện đó hết trong 2 ngày liên tục thì được coi như chấm dứt một đợt nhiễm khuNn hô hấp cấp tính.

+ Viêm hô hấp kéo dài: được định nghĩa khi các triệu chứng của nhiễm khuNn hô hấp cấp tính kép dài trên 15 ngày (Theo IMCI) [166].

Xem tất cả 202 trang.

Ngày đăng: 12/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí