Danh Sách Các Frame Hình Được Chọn Huấn Luyện Từ 30 Video


TT

TÊN VIDEO

TÊN LỚP

NGÀY

BUỔI

SĨ SỐ

13

M13

TĐC33

17-04-2018

Chiều

30

14

M14

TĐC33

17-04-2018

Chiều

30

15

M15

TĐC33

17-04-2018

Chiều

30

16

M16

TĐC33-3N

21-04-2018

Sáng

29

17

M17

TĐC33-3N

21-04-2018

Sáng

30

18

M18

TĐC33-3N

21-04-2018

Sáng

30

19

M19

TĐC34A

23-04-2018

Sáng

27

20

M20

TĐC34A

23-04-2018

Sáng

26

21

M21

TĐC34A

23-04-2018

Sáng

26

22

M22

TĐC34B

24-04-2018

Sáng

32

23

M23

TĐC34B

24-04-2018

Sáng

32

24

M24

TĐC34B

24-04-2018

Sáng

32

25

M25

TKT33-3N

03-04-2018

Chiều

32

26

M26

TKT33-3N

03-04-2018

Chiều

32

27

M27

TKT33-3N

03-04-2018

Chiều

32

28

M28

TKT34

04-04-2018

Sáng

32

29

M29

TKT34

04-04-2018

Sáng

32

30

M30

TKT34

04-04-2018

Sáng

31

31

M31

TNT33

04-05-2018

Chiều

17

32

M32

TNT33

04-05-2018

Chiều

17

33

M33

TNT33

04-05-2018

Chiều

17

34

M34

TBN33B

03-04-2018

Chiều

22

35

M35

TBN33B

03-04-2018

Chiều

22

36

M36

TBN33B

03-04-2018

Chiều

22

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.


TT

TÊN VIDEO

TÊN LỚP

NGÀY

BUỔI

SĨ SỐ

37

M37

TBN34A

02-01-2018

Sáng

28

38

M38

TBN34A

02-01-2018

Sáng

28

39

M39

TBN34A

02-01-2018

Sáng

25

40

M40

TNT34

05-09-2018

Sáng

21

41

M41

TNT34

05-09-2018

Sáng

22

42

M42

TNT34

05-09-2018

Sáng

22

43

M43

TTP34

05-09-2018

Sáng

23

44

M44

TTP34

05-09-2018

Sáng

23

45

M45

TTP34

05-09-2018

Sáng

23

Dữ liệu video được quay theo buổi học thực tế của trường: buổi sáng chiếm 60% và buổi chiều chiếm 40% trong tổng số video (bảng 4.2); thời gian quay kéo dài từ ngày 02/01/2018 đến ngày 05/09/2018; tổng số phòng được quay là 11 phòng (bảng 4.3), trong đó có 6/7 phòng ở tầng ba (tức là quay 6 phòng trên tổng số 7 phòng học của tầng ba); 4/7 phòng ở tầng bốn và 1/5 phòng ở tầng năm (bảng 4.4). Các phòng được quay phim đều là các phòng học lý thuyết. Một số phòng ở tầng ba thường ít ánh sáng chiếu vào do dãy phòng này bị dãy nhà kế bên trường che khuất, nhất là các phòng 301 và 401, các phòng khác cùng tầng thì bình thường. Vị trí các phòng bên trái và cuối dãy của mỗi tầng (các phòng 405 và 504) bị ánh sáng chiếu trực tiếp nên các lớp này và sẽ tạo bóng vùng đầu học sinh in trên vách hoặc lên bàn, sàn nhà gây khó khăn trong nhận dạng. Các phòng học khác của các tầng có ánh sáng rất tốt (bảng 4.5).

Bảng 4.2 Danh sách 45 video phân nhóm theo buổi



TT

BUỔI

SỐ VIDEO

TỶ LỆ


1

SÁNG

27

60%

2

CHIỀU

18

40%

TỔNG CỘNG:

45

100%



Bảng 4.3 Danh sách 45 video phân nhóm theo phòng


TT

PHÒNG

SỐ VIDEO

TỶ LỆ

1

301

3

6,67%

2

302

3

6,67%

3

303

3

6,67%

4

304

6

13,33%

5

305

3

6,67%

6

307

6

13,33%

7

401

3

6,67%

8

402

6

13,33%

9

403

6

13,33%

10

405

3

6,67%

11

504

3

6,67%

TỔNG CỘNG:

45

100%


Bảng 4.4 Danh sách 45 video phân nhóm theo tầng


TT

TẦNG

SỐ VIDEO

TỶ LỆ

1

BA (6/7 phòng)

24

53,33%

2

BỐN (4/7 phòng)

18

40,00%

3

NĂM (1/5 phòng)

3

6,67%

TỔNG CỘNG:

45

100%


Bảng 4.5 Danh sách 45 video phân nhóm theo độ sáng


TT

ÁNH SÁNG

SỐ VIDEO

TỶ LỆ

1

THIẾU SÁNG

6

13,33%

2

DƯ SÁNG

12

26,67%

3

BÌNH THƯỜNG

27

60%

TỔNG CỘNG:

45

100%


Chúng tôi xây dựng dữ liệu huấn luyện bao gồm 1500 frame ảnh (hình 4.2) được trích xuất từ 30/45 video quay được của 15 lớp khác nhau (hình 4.1). Mỗi lớp học có số lượng học sinh từ 16 đến 32 em (trung bình 25 học sinh mỗi lớp học).

Dữ liệu thực nghiệm bao gồm 45 video (định dạng mp4) được quay từ 15 lớp, mỗi video dài trung bình 2,5 phút (trong khoảng thời gian lúc học sinh đang ngồi học). Các video được quay trong nhiều ngày khác nhau, tại nhiều phòng học và nhiều buổi học của Trường để có sự khác biệc về môi trường ánh sáng, vị trí phòng, giúp dữ liệu được đa dạng và phong phú hơn.

Toàn bộ dữ liệu được quay tại Trường Trung cấp Thủy sản, địa chỉ: số 511 An Dương Vương, Phường An Lạc A, Quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh.


Hình 4 1 Danh sách các video quay các lớp học Hình 4 2 Danh sách các frame hình 1

Hình 4.1 Danh sách các video quay các lớp học


Hình 4 2 Danh sách các frame hình được chọn huấn luyện từ 30 video Kết quả 2

Hình 4.2 Danh sách các frame hình được chọn huấn luyện từ 30 video


Kết quả

Bằng cách dùng mô hình học sâu huấn luyện 1500 frame ảnh của các video (mỗi video chọn 50 frame ảnh trong khoảng thời gian của toàn bộ video được quay). Bộ 50 frame ảnh này được chọn ngẫu nhiên trong mỗi video được chọn huấn luyện. Sau khi có dữ liệu huấn luyện, đầu tiên chúng tôi dùng n frame ảnh xác định vùng đầu của từng học sinh trong lớp học; tiếp theo dùng YOLOv2 để phát hiện vùng đầu của từng học sinh trong lớp học; rồi áp dụng thuật toán theo vết chuyển động tương quan để theo vết chuyển động vùng đầu của học sinh; sau đó tính trung bình vị trí vùng đầu học sinh và cuối cùng chiếu tâm trung bình vị trí lên sơ đồ lớp để điểm danh và cho ra kết quả.

Qua thực nghiệm trên hệ thống với 45 video của các lớp, bài toán điểm danh học sinh cho kết quả trung bình như sau:

- Kết quả của giai đoạn phát hiện vùng đầu học sinh trong lớp học có độ chính xác là 98,41%.


- Kết quả của giai đoạn theo vết chuyển động vùng đầu của học sinh có độ chính xác là 99,27%.

- Độ chính xác của bài toán điểm danh học sinh là 98,84%.


4.3.1 Kết quả chi tiết

Dùng thuật toán đã phân tích ở chương 3 để huấn luyện, phát hiện và theo vết chuyển động bài toán điểm danh học sinh có thời gian trung bình thực hiện như sau:

- Bài toán phát hiện vùng đầu của học sinh trong các lớp học có thời gian thực hiện là 2,3 giây.

- Bài toán theo vết chuyển động có thời gian thực hiện là 0,5 giây.


- Bài toán tính tâm trung bình vùng đầu từng học sinh và bài toán chiếu tâm trung bình vùng đầu lên sơ đồ lớp để điểm danh cho kết qua rất nhanh (dưới 0,0001 giây).

Kết quả chi tiết của bài toán được phân loại theo các nhóm:


- Bài toán điểm danh học sinh phân nhóm theo buổi học có kết quả trong

bảng 4.6 và được thể hiện qua biểu đồ 4.1.


Bảng 4.6 Độ chính xác của bài toán điểm danh phân nhóm theo buổi



TT


BUỔI


SỐ VIDEO

ĐỘ CHÍNH XÁC (%)

PHÁT HIỆN

THEO VẾT

ĐIỂM DANH

1

SÁNG

27

97,96

99,44

98,70

2

CHIỀU

18

99,07

99,02

99,05

TRUNG BÌNH

98,41

99,23

98,84

Biểu đồ 4.1 Độ chính xác bài toán điểm danh phân nhóm theo buổi


100

99.5

99

98.5

98

PHÁT HIỆN THEO VẾT

ĐIỂM DANH

97.5

97

SÁNG

CHIỀU


Đồ thị trên cho thấy kết quả điểm danh buổi chiều ổn định và cho kết quả tốt hơn so với buổi sáng. Lý do là buổi chiều có ánh sáng ổn định hơn so với buổi sáng.


Buổi sáng

Buổi chiều Bài toán điểm danh học sinh phân nhóm theo phòng có kết quả trong 4


Buổi chiều

Bài toán điểm danh học sinh phân nhóm theo phòng có kết quả trong bảng 4 7 và 5


- Bài toán điểm danh học sinh phân nhóm theo phòng có kết quả trong bảng

4.7 và được thể hiện qua biểu đồ 4.2.


Bảng 4.7 Độ chính xác của bài toán điểm danh học sinh theo phòng



TT


PHÒNG


SỐ VIDEO

ĐỘ CHÍNH XÁC (%)

PHÁT HIỆN

THEO VẾT

ĐIỂM DANH

1

301

3

94,44

100

97,22

2

302

3

100

100

100

3

303

3

100

94,11

97,06

4

304

6

100

97,50

98,75

5

305

3

100

100

100

6

307

6

100

100

100

7

401

3

96

100

98

8

402

6

100

100

100

9

403

6

100

100

100

10

405

3

88,88

100

94,44

11

504

3

96,77

100

98,39

TRUNG BÌNH

98,41

99,27

98,84


Các phòng học

10 405 3 88 88 100 94 44 11 504 3 96 77 100 98 39 TRUNG BÌNH 98 41 99 27 98 84 Các phòng học 6

Xem tất cả 97 trang.

Ngày đăng: 06/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí