Trang 73 / 90
Biểu đồ 4.2 Độ chính xác bài toán điểm danh phân nhóm theo phòng
102
100
98
96
94
92
90
PHÁT HIỆN THEO VẾT
ĐIỂM DANH
88
86
84
82
P.301
P.302
P.303
P.304
P.305
P.307
P.401
P.402
P.403
P.405
P.504
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin Lê Thái Tú Tiền 16CH201014
Đồ thị trên cho thấy kết quả điểm danh các phòng học ở vị trí giữa toàn nhà (cách ích nhất 1 phòng so với hai bên) cho kết quả ổn định hơn. Lý do các phòng ít bị ánh sáng mặt trời tác động.
- Bài toán điểm danh học sinh phân nhóm theo tầng có kết quả trong bảng
4.8 và được thể hiện qua biểu đồ 4.3.
Bảng 4.8 Độ chính xác của bài toán điểm danh phân nhóm theo tầng
TẦNG | SỐ VIDEO | ĐỘ CHÍNH XÁC (%) | |||
PHÁT HIỆN | THEO VẾT | ĐIỂM DANH | |||
1 | BA (6/7 phòng) | 24 | 99,31 | 98,64 | 98,97 |
2 | BỐN (4/7 phòng) | 18 | 97,48 | 100 | 98,74 |
3 | NĂM (1/5 phòng) | 3 | 98,41 | 99,27 | 98,84 |
TRUNG BÌNH | 98,41 | 99,27 | 98.84 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Bài Toán Điểm Danh Học Sinh Dùng Camera
- Danh Sách 45 Video Dùng Làm Dữ Liệu
- Danh Sách Các Frame Hình Được Chọn Huấn Luyện Từ 30 Video
- Hệ thống điểm danh học sinh thông qua nhận dạng đầu học sinh kết hợp theo vết chuyển động trong video - 11
- Hệ thống điểm danh học sinh thông qua nhận dạng đầu học sinh kết hợp theo vết chuyển động trong video - 12
Xem toàn bộ 97 trang tài liệu này.
Biểu đồ 4.3 Độ chính xác bài toán điểm danh phân nhóm theo tầng
100.5
100
99.5
99
98.5
98
97.5
97
96.5
96
PHÁT HIỆN
THEO VẾT
ĐIỂM DANH
TẦNG BA TẦNG BỐN TẦNG NĂM
Đồ thị trên cho thấy kết quả điểm danh tầng ba và tầng năm ổn định và cho kết quả tốt hơn so với tầng bốn.
- Bài toán điểm danh học sinh phân nhóm theo ánh sáng có kết quả trong
bảng 4.9 và được thể hiện qua biểu đồ 4.4.
Bảng 4.9 Độ chính xác của bài toán điểm danh phân nhóm theo độ sáng
BUỔI | SỐ VIDEO | ĐỘ CHÍNH XÁC (%) | |||
PHÁT HIỆN | THEO VẾT | ĐIỂM DANH | |||
1 | THIẾU SÁNG | 06 | 97,22 | 100 | 98,61 |
2 | DƯ SÁNG | 12 | 96,41 | 100 | 98,21 |
3 | BÌNH THƯỜNG | 27 | 99,56 | 98,79 | 99,17 |
TRUNG BÌNH | 98,41 | 99,27 | 98.84 |
Biểu đồ 4.4 Độ chính xác bài toán điểm danh phân nhóm theo ánh sáng
101
100
99
98
97
PHÁT HIỆN
THEO VẾT ĐIỂM DANH
96
95
94
THIẾU SÁNG
DƯ SÁNG
BÌNH THƯỜNG
Đồ thị trên cho thấy kết quả điểm danh sẽ không tốt khi quá dư sáng hoặc thiếu ánh sáng. Bởi vì tại mỗi thời điểm ánh sáng tác động lên đối tượng (ảnh) sẽ khác nhau nên cho kết quả sẽ khác nhau.
- Bài toán điểm danh học sinh phân nhóm theo lớp học có kết quả trong bảng
4.10 và được thể hiện qua biểu đồ 4.5.
Bảng 4.10 Độ chính xác của bài toán điểm danh học sinh phân theo lớp
TÊN LỚP | SỐ VIDEO | ĐỘ CHÍNH XÁC (%) | |||
PHÁT HIỆN | THEO VẾT | ĐIỂM DANH | |||
1 | TKT33 | 03 | 94,44 | 100 | 97,22 |
2 | TTP33-3N | 03 | 100 | 100 | 100 |
3 | TTP33 | 03 | 100 | 100 | 100 |
4 | TCB33-3N | 03 | 100 | 95 | 97,5 |
5 | TĐC33 | 03 | 100 | 100 | 100 |
6 | TĐC33-3N | 03 | 100 | 100 | 100 |
7 | TĐC34A | 03 | 88,88 | 100 | 94,44 |
8 | TĐC34B | 03 | 100 | 100 | 100 |
9 | TKT33-3N | 03 | 100 | 100 | 100 |
10 | TKT34 | 03 | 96,77 | 100 | 98,39 |
11 | TNT33 | 03 | 100 | 94,11 | 97,06 |
12 | TBN34B | 03 | 100 | 100 | 100 |
13 | TBN34A | 03 | 96 | 100 | 98 |
14 | TNT34 | 03 | 100 | 100 | 100 |
15 | TTP34 | 03 | 100 | 100 | 100 |
TRUNG BÌNH | 98,41 | 99,27 | 98,84 | ||
Trang 77 / 90
102
Biểu đồ 4.5 Độ chính xác bài toán điểm danh phân nhóm theo lớp
100
98
96
94
92
90
88
86
84
82
TKT33 TTP33-3N TTP33 TCB33-3N TĐC33 TĐC33-3N TĐC34A TĐC34B TKT33-3N TKT34 TNT33 TBN34B TBN34A TNT34 TTP34
PHÁT HIỆN THEO VẾT ĐIỂM DANH
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin Lê Thái Tú Tiền 16CH201014
4.3.2 Các trường hợp sai trong bài toán điểm danh học sinh
Bài toán điểm danh học sinh có một số trường hợp điểm danh cho kết quả sai bao gồm sai ở cả hai giai đoạn: sai trong quá trình phát hiện vùng đầu từng học sinh trong lớp học và sai do theo vết chuyển động vùng đầu của học sinh trong lớp học.
4.3.2.1 Giai đoạn phát hiện vùng đầu học sinh
Giai đoạn phát hiện vùng đầu từng học sinh trong lớp học có những trường hợp sai như sau:
- Trường hợp sai thứ nhất là do đối tượng bị vật thể che khuất. Trong hình 4.3, học sinh ngồi đầu bàn thứ hai của dãy bên trái lớp học đã cuối đầu xuống mặt bàn và bị học sinh ngồi phía trên che khuất nên hệ thống điểm danh không nhận dạng được đối tượng. Học sinh này ngồi cuối đầu xuống mặt bàn liên tục và trong thời gian quá lâu (khả năng là ngủ gục hoặc lười nghe giảng bài) nên dẫn đến hệ thống không thể điểm danh dù đã chuyển qua nhiều frame ảnh khác nhưng kết quả phát hiện vùng đầu vẫn không thể nhận ra vùng đầu của bạn này.
- Trường hợp sai thứ hai là do hệ thống điểm danh phát hiện sai đối tượng. Trường hợp này được thể hiện qua kết quả trong hình 4.4, trong phòng học tại khu vực dãy bàn thứ nhất bên trái lớp học không có đủ ánh sáng do bị rèm cửa che chắn (để giáo viên dùng máy chiếu) cùng với việc học sinh ngồi gần nhau để thảo luận liên tục (trong nhiều frame ảnh) nên hệ thống phát hiện sai.
Cả hai trường hợp phát hiện sai nêu trên, nếu được tăng cường ánh sáng và tăng thời lượng video dữ liệu điểm danh lên (tránh những trường hợp học sinh thảo luận, ngủ gục hoặc ngồi gần nhau nói chuyện lâu) thì sẽ khắc phục được trường hợp phát hiện sai này của hệ thống.
Luận văn Thạc sĩ Công nghệ thông tin Lê Thái Tú Tiền 16CH201014
Hình 4.3 Đối tượng bị vật thể che khuất tại lớp TĐC34A
Hình 4.4. Phát hiện sai đối tượng lớp TKT33-3N (phòng 301)
4.3.2.2 Giai đoạn theo vết chuyển động
Trong giai đoạn theo vết chuyển động vùng đầu học sinh trong lớp có những trường hợp theo vết sai do thông tin nền bị thay đổi. Các trường hợp sai cụ thể được mô tả trong các frame hình sau đây:
- Trong hình 4.5 là frame thứ 76 (video quay lớp TCB33-3N), hình chữ nhật đã đánh dấu bao gồm cả phần đầu và phần tay của học sinh áo xám ngồi ở dãy bàn thứ hai bên trái của lớp học. Ở hình 4.6 là frame thứ 91 cũng của video lớp này, khi học sinh áo xám này nâng tay lên, thì hình chữ nhật mở rộng ra theo đặc trưng màu xám, làm ảnh hưởng một phần nào đến đặc trưng để theo dõi. Qua đến frame hình thứ 99 (hình 4.7), thì học sinh áo xám này lại giơ tay lên ngang, lúc này hình chữ nhật mở rộng rất lớn, nên đặc trưng vùng đầu học sinh trong hình chữ nhật bao quanh đã không còn, dẫn đến kết quả theo vết vùng đầu của học sinh này bị sai.
Hình 4.5 Hình frame thứ 76 của lớp TCB33-3N