Biểu số 12:
sổ chi tiết
TK 338 (3383) "Bảo hiểm xã hội"
Đối tượng: Bảo hiểm xã hội thành phố Hà nội
Chứng từ | diễn giải | tk đối ứng | số phát sinh | số dư | ||||
Số | Ng | N | C | N | C | |||
Dư đầu tháng 4 Trích BHXH tháng 4 Trừ BHXH 5% vào lương BHXH phải trả CNV T4 Chuyển TGNH nộp BHXH Cộng dư | 622 641 642 334 334 112 | 1.065.700 10.496.000 | 2.770.800 2.465.790 1.592.025 2.276.205 | 5.631.000 | ||||
11.561.700 | 9.104.820 | 3.174.120 |
Có thể bạn quan tâm!
- Công Tác Hoạch Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương :
- Phương Pháp Tính Trích Bhxh, Bhyt Và Kpcđ Ở Xí Nghiệp Môi Trường Đô Thị Số 4.
- Bảng Tổng Hợp Thanh Toán Bảo Hiểm Xã Hội Phải Trả Cnv Trong
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Biểu số 13:
sổ chi tiết
TK 338 (3384) "Bảo hiểm y tế"
Đối tượng: Bảo hiểm xã hội thành phố Hà nội
Chứng từ | diễn giải | tk đối ứng | số phát sinh | số dư | ||||
Số | Ng | N | C | N | C | |||
Dư đầu tháng 4 Trích BHYT T4 Trừ BHYT 1% Chuyển tiền gửi NH nộp BHYT Dư cuối tháng | 622 642 642 334 112 | 1.382.482 | 369.440 328.772 212.270 455.241 | 1.913.000 | ||||
1.382.482 | 1.365.723 | 1.896.241 |
Biểu số 14:
sổ chi tiết
TK 338 (3382) "Kinh phí công đoàn"
Đối tượng: Công đoàn Công ty Môi trường đô thị Hà nội
Chứng từ | diễn giải | tk đối ứng | số phát sinh | số dư | ||||
Số | Ng | N | C | N | C | |||
Dư đầu tháng 4 Trích KPCĐ tháng 4 | 622 641 642 | 369.440 328.772 212.270 | 3.276.000 |
Dư cuối tháng | 910.482 | 4.186.482 |
Theo số liệu trên các sổ chi tiết TK 338 đã phản ánh mối quan hệ giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp, đảm bảo khớp đúng thể hiện ở bảng tổng hợp các chi tiết của TK 338 (3382, 3383, 3384) như sau:
Biểu số 15:
bảng tổng hợp chi tiết
Tài khoản 338 (3382, 3383, 3384)
Tháng 4/2000
dư đầu tháng | tăng trong tháng | giảm trong tháng | dư cuối tháng | |
BHXH | 5.631.000 | 9.104.820 | 11.561.700 | 3.174.120 |
BHYT | 1.913.000 | 1.365.723 | 1.382.482 | 1.896.241 |
KPCĐ | 3.276.000 | 910.482 | 4.186.482 | |
Cộng | 10.820.000 | 11.381.025 | 12.944.182 | 9.256.843 |
Qua các tài liệu kế toán có liên quan đến tiền lương, các khoản trích theo lương ở phòng kế toán Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 chúng ta có thể tóm tắt toàn bộ trình tự hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở đơn vị như sau:
Hàng tháng, khi nhận được các chứng từ liên quan đến tiền lương, BHXH và các chứng từ liên quan khác, kế toán phân loại chứng từ theo nội dung kinh tế để ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
Để tổng hợp phân bổ tiền lương, trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí kinh doanh kế toán căn cứ vào các bảng thanh toán lương lập bảng phân bổ tiền lương và tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh theo đối tượng tập hợp. Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ dùng để ghi vào các bảng kê tập hợp chi phí như các bảng kê số 5, bảng kê số 6.
Bảng phân bổ tiền lương, các bảng kê số 5, số 6 cuối tháng được
chuyển số liệu vào nhật ký chứng từ .
Sau khi hoàn tất việc ghi các nhật ký chứng từ kế toán tổng hợp căn cứ
vào số liệu tổng hợp trên các nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái các tài khoản.
Việc ghi sổ cái các tài khoản ở Xí nghiệp được tiến hành hàng tháng vào cuối tháng. Đối với kế toán tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương được hạch toán trên sổ cái TK 334, TK 338.
Theo số liệu đã phản ánh ở các phần trên việc ghi sổ cái TK 334, TK 338 được căn cứ số liệu đã tổng hợp trên Nhật ký chứng từ và các nhật ký chứng từ có liên quan như nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 2, nhật ký chứng từ số 10...
Tổng số phát sinh bên có TK 334, TK 338 được lấy trên dòng tổng cộng cột ghi có TK 334, TK 338 đối ứng với nợ các TK, còn số phát sinh bên nợ TK 334, TK 338 được lấy từ các nhật ký chứng từ liên quan đến các TK ghi có đối ứng với nợ TK 334, TK 338 để ghi như các TK 111, 112, 141, 138
...
Sau khi ghi sổ cái xong kế toán kiểm tra lại số liệu đã vào sổ, tiến hành cộng sổ, khoá sổ, tính sổ dư các TK 334, TK 338 và các tài khoản có liên quan.
Kế toán chi tiết tiền lương, các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 được hạch toán trên các sổ chi tiết, mở theo các đối tượng thanh toán cần theo dõi chi tiết.
Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa kế toán chi tiết với kế toán tổng hợp được tiến hành sau khi đã khoá sổ kế toán trên cơ sở số liệu tổng hợp trên các bảng tổng hợp các chi tiết của từng TK.
Nhìn chung công tác hạch toán tiền lương ở Xí nghiệp được tổ chức tốt từ khâu quản lý lao động đến khâu thanh toán tiền lương và vào sổ sách. Các phòng ban, các tổ SX có ý thức trách nhiệm cao phối hợp cùng phòng Tài chính Kế toán đảm bảo cho công tác hoạch toán tiền lương tiến hành được chính xác, nhanh chóng, thanh toán kịp thời góp phần tích cực thúc đẩy, khuyến khích người lao động. Việc vận dụng hình thức ghi sổ là hình thức Nhật ký chứng từ và sổ sách kế toán theo mẫu đảm bảo thông báo kịp thời, chính xác tình hình số liệu cho lãnh đạo, bộ phận quản lý Xí nghiệp lập báo cáo quyết toán và có biện pháp khắc phục những khó khăn trong công tác hoạch toán tiền lương. Qua đây ta thấy được vai trò của kế toán tổ chức tiền
lương bằng việc kiểm tra và tính toán của mình, xét về mặt nào đó, những người này có ảnh hưởng gián tiếp đến quyền lợi của người lao động. Nếu tính đúng đủ tiền công cũng có nghĩa là họ đã bảo vệ quyền lợi và tạo nên sự công bằng cho người lao động. Chính vì thế việc hoàn thiện công tác Kế toán tiền lương luôn là mục tiêu hướng tới của các nhân viện và BGĐ Xí nghiệp .
Phần III:
Một số ý kiến đánh giá công tác kế toán tiền Lương và các khoản trích theo lương tại
Xí nghiệp môi trường đô thị số 4
Trong những năm đổi mới vừa qua, đứng vững trên thị trường như Xí nghiệp Môi trường đô thị Hà nội hiện nay hẳn không phải doanh nghiệp Nhà nước nào cũng thực hiện được. Đằng sau sự thành đạt ấy là cả một quá trình phấn đấu liên tục không ngừng của toàn bộ cán bộ công viên trong Công ty. Sự linh hoạt và nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của Công ty. Cùng với sự đổi mới về công nghệ thu gom, vận chuyển rác phế thải,
công tác quản lý cũng từng bước được hoàn thiện. Việc tổ chức quản lý sản xuất với sự đôn đốc chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Xí nghiệp, khiến tiến độ sản xuất luôn ổn định, năng suất lao động tăng. Bên cạnh đó trong công tác quản ý nói chung có sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán. Bộ máy kế toán được tổ chức phù hợp với yêu cầu của công việc, với trình độ và khả năng chuyên môn của từng người. Ngoài những kế toán có trình độ Đại học, các kế toán khác đều tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ theo chương trình Đại học. Vì vậy, việc tổ chức công tác hạch toán và vận dụng cải tiến mới trong hạch toán kế toán được tiến hành kịp thời và thích ứng với điều kiện của Công ty.
Qua thời gian thực tập tại Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4, với thời gian chưa nhiều, phạm vi nghiên cứu chưa rộng, kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nhưng tôi xin mạnh dạn nêu lên một số ưu điểm và tồn tại về kế toán tiền lương và các khoản trích lương của Xí nghiệp như sau:
1. Ưu điểm:
- Việc ghi chép tổng hợp phản ánh kịp thời, trung thực, đầy đủ, chính xác về tình hình hiện có cũng như sự biến động về tiến lương, BHXH của Xí nghiệp.
- Tính toán chính xác, hạch toán theo đúng chế độ chính sách, các khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp phải trả cho công nhân viên, các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ phải nộp cho các cơ quan chuyên môn quản lý, và các khoản phải nộp cho Nhà nước.
- Tính toán phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền lương, BHXH và đối tượng sử dụng.
- Kiểm tra hướng dẫn kịp thời các bộ phận ghi chép ban đầu theo đúng
chế độ quy định.
- Xí nghiệp đã áp dụng hình thức trả lương tương đối phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Để khuyến khích người lao động hăng say hơn đối với kết quả lao động, Xí nghiệp áp dụng hình thức tính trả lương theo khối lượng công việc hoàn thành đây là hình thức tiền lương tiên tiến nhất nhằm thúc đẩy năng suất lao động và gắn liền lao động với kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh ở đơn vị.
Qua những ưu điểm trên kế toán lao động tiền lương giúp cho việc
quản lý, tiết kiệm chi phí trong Sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
2. Tồn tại:
Song trong công tác quản lý kinh tế nói chung, cũng như công tác quản lý lao động tiền lương và tổ chức kế toán tiền lương ở các đơn vị SXKD nói chung cũng không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Ngoài những ưu điểm nêu ở trên xí nghiệp vẫn có một số hạn chế về quản lý, hạch toán tiền lương, chẳng hạn hạch toán tiền lương nghỉ phép CNV, Xí nghiệp không có điều kiện để bố trí cho lao động nghỉ phép đều đặn giữa các kỳ hạch toán.Công ty áp dụng phương pháp tính nghỉ ngày nào trả tiền ngày đó, không trích trước lương nghỉ phép, do đó có thể dẫn tới có tháng phải tính tiền lương nghỉ phép quá nhiều, ảnh hưởng đến Chi phí sản xuất.
Tại Xí nghiệp mọi công việc thống kê, kế toán đều được thực hiện một cách thủ công. Xí nghiệp cần phải nghiên cứu xem xét để áp dụng CNTT vào công tác Kế toán.
3. Biện pháp khắc phục
Tổ chức hạch toán kịp thời chính xác đầy đủ thu nhập của người lao động, thực hiện phân phối thu nhập trong nội bộ doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả hay trong tình trạng thua lỗ thì việc hoàn thiện công tác tiền lương và các thu nhập khác là việc làm cần thiết để làm động lực thúc đẩy sản xuất phát triển và kích thích người lao động làm việc có hiệu quả cao nhất.
1)Về công tác tổ chức tính toán và thanh toán lương, BHXH ở Xí
nghiệp:
- Xí nghiệp nên có chế độ thưởng phạt đối với công nhân viên trực tiếp sản xuất, qua đó nhằm thúc đầy khuyến khích và động viên kịp thời đối với những lao động tích cực, những cá nhân hoặc bộ phận hoàn thành vượt mức kế hoạch.
- Xí nghiệp nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép. Xí nghiệp tính tiền lương khoán khối lượng công việc trong đó bao gồm cả khoản tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất. điều đó đảm bảo sự công bằng cho người lao động được nghỉ phép và không trực tiếp nghỉ phép. Song để đảm bảo cuộc sống và nhu cầu tối thiểu khi công nhân có việc phải nghỉ phép để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống của họ; nếu nghỉ ngày nào trả lương ngày đó thì có tháng công nhân nghỉ quá nhiều, có tháng không ai nghỉ, sẽ gây ảnh hưởng đến tiền lương của đơn vị dẫn đến sự biến động về Chi phí sản xuất, Xí nghiệp nên trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất theo kế hoạch mà vẫn không ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và đảm bảo chế độ nghỉ phép của Công nhân viên.
Hàng năm xí nghiệp nên dự kiến tổng lương nghỉ phép của CBCNV trong năm làm cơ sở để tính trước tiền lương nghỉ phép
Số tiền lương nghỉ phép Tổng số tiền lương nghỉ phép CN
trích trước=
SX được hưởng theo chế độ
hàng tháng 12 tháng
Tổng số tiền lương nghỉ Tổng số công nhân Tiền lương phép CNSX được hưởng = SX được hưởng x 12 x được hưởng
theo chế độ lương nghỉ phép 1 ngày phép
(1 năm)
Ví dụ: Trong tháng 4/2000 kế toán có thể trích trước tiền lương nghỉ phép cho 1 tổ như sau: Tổ gồm có 7 người hưởng các mức lương cơ bản khác nhau, số ngày nghỉ phép của các tổ sẽ được hưởng 100% lương cơ bản. Mỗi công nhân được nghỉ 12 ngày trong 1 năm, do vậy cách tính như sau:
- 2 công nhân có mức lương cơ bản là 14.000 đ/1 ngày công, thì số tiền lương nghỉ phép trong năm là:
2 x 12 x 14.000 đ = 336.000 đ
- 2 công nhân có mức lương cơ bản là 10.500 đ/1 ngày công, thì số tiền lương nghỉ phép trong năm là:
2 x 12 x 10.500 đ = 252.000 đ
- 3 công nhân có mức lương cơ bản là 9.450 đ/1 ngày công, thì số tiền
nghỉ phép trong năm là:
3 x 9.450 = 340.200 đ
Tổng số tiền lương nghỉ phép năm của tổ áp lực là :
336.000 đ x 252.000 đ + 340.200 đ = 928.200 đ
Số tiền lương nghỉ
phép củ tổ áp lực trích = 928.200 đ =
trước cho mỗi tháng 12
Vậy mỗi tháng áp lực phải trích trước số tiền lương nghỉ phép là 77.350 đ. Có thể áp dụng cách tính trên để trích trước tiền lương nghỉ phép cho các tổ sản xuất khác trong Xí nghiệp.
Hạch toán trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
Nợ TK 622: Số tiền trích trước
Có TK 335(VD là 77.350 đ)
Tính tiền lương nghỉ phép phải trả thực tế trong tháng kế toán ghi: