Sơ đồ kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương.
Rút TGNH
về quỹ
Tạm ứng lương kỳ 1
Cho CNVP
trích
trước
Cho CNSX
Thanh toán
lương kỳ 2
Tiền
lương
TK 138
XX
TK627,641,6
Các khoản khấu
trừ
TK338
BHXH chi
tại DN Cho NV
Các khoản trích
TK3388
TK 431
khoản CN đi
vắng chưa
Tiền
TK112 TK111
TK 334
TK 335
TK 622
Tóm lại, hạch toán lao động vừa là để quản lý việc huy động sử dụng lao động vừa làm cơ sở tính toán tiền lương phải trả cho người lao động. Vì vậy hạch toán lao động có rõ ràng, chính xác, kịp thời mới có thể tính đúng, tính đủ tiền lương cho CNV trong doanh nghiệp.
2.3. Tính lương, BHXH và thanh toán tiền lương BHXH tại Xí nghiệp.
Việc tính lương, BHXH và thanh toán tiền lương, BHXH ở Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 được thực hiện định kỳ hàng tháng. Căn cứ trên cơ sở
các chứng từ và lao động, kết quả lao động của CNVC như: bảng chấm công,
bảng kê chất lượng công việc hoàn thành, phiếu nghỉ hưởng BHXH...
a) Đối với bộ phận quản lý hành chính và nghiệp vụ: Bộ phận này Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính trả lương theo thời gian, gồm số cán bộ gián tiếp làm việc ở các bộ phận như: Ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch...
Căn cứ để tính trả lương là các bảng chấm công, các phiếu làm thêm giờ , thang lương, bậc lương của CNV và chế độ trợ cấp ưu đãi, độc hại...
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người chịu trách nhiệm các phòng ban, tổ công tác sử dụng bảng chấm công để theo dõi số ngày công làm việc thực tế của từng nhân viên trong bộ phận. Cuối tháng tính ra số ngày công làm việc thực tế, công hưởng BHXH gửi cho bộ phận kế toán.
Căn cứ kết quả lao động đã tổng hợp trên các bảng chấm công theo số công làm việc thực tế, số công nghỉ hưởng lương chế độ và thang lương, bậc lương của từng nhân viên, bộ phận tính lương tính toán số tiền lương cho từng người.
Để tính lương tháng 4/2000 của từng nhân viên phòng kế toán, thực
hiện như sau:
Tính đơn giá lương ngày theo lương cấp bậc của từng người theo công
thức:
Đơn giá Mức lương tháng theo cấp bậc lương =
Ngày Số ngày làm việc bình quân theo chế độ
Như vậy đơn giá tiền lương ngày theo cấp bậc của từng nhân viên sẽ là: 1) Trần Thị Hương = (180.000 đ x 3,22) : 26 = 22.292 đ
2) Vũ Thị Phương = (180.000 đ x 2,74) : 26 = 18.969 đ
3) Lê Duy Đạt = (180.000 đ x 2,42) : 26 = 16.754 đ
4) Nguyễn Thị Nga = (180.000 đ x 2,56) : 26 = 17.723 đ
Sau đó căn cứ vào bảng chấm công thực tế và đơn giá tiền lương ngày theo cấp bậc để tính ra tiền lương phải trả thực tế cho từng nhân viên trong Xí nghiệp theo công thức:
Tiền lương phải Mức lương Số ngày công làm
= x
trả thực tế ngày việc thực tế
Tiền lương của từng nhân viên như sau:
1) Trần Thị Hương = 22.292 x 28 = 624.176 đ
2) Vũ Thị Phương = 18.969 x 28 = 531.132 đ
3) Lê Duy Đạt = 16.754 x 27 = 452.358 đ
4) Nguyễn Thị Nga = 17.723 x 21 = 37.183 đ
Sau khi tính lương phải trả thực tế cho từng nhân viên bộ phận tính lương lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận trong Xí nghiệp.
b) Đối với nhân viên trực tiếp sản xuất:
Việc tính tiền lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất được thực hiện trên cơ sở thời gian làm việc thực tế, cấp bậc kỹ thuật va thang lương của người lao động. Về cơ bản việc tính lương cho nhân viên trực tiếp sản xuất được tính tương tự như đối với tiền lương theo thời gian kết hợp với chế độ quy định của công ty và xí nghiệp. Tiền lương khoán được tính đối với từng tổ sản xuất theo định mức, theo tỷ lệ quy định mà Xí nghiệp giao hàng tháng.
Sau khi tính được tiền lương cho từng bộ phận, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho phòng, ban, tổ sản xuất để làm cơ sở thanh toán chi phí trả lương cho công nhân viên toàn Xí nghiệp. Bảng thanh toán lương cùng được làm căn cứ để ghi sổ kế toán, tính toán phân bổ chi phí tiền lương chi phí kinh doanh của Xí nghiệp. Đông thời căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương kế toán tính ra số tiền trích BHXH, BHYT và KPCĐ, từ đó khấu trừ thu nhập của người lao động và trích nộp các cơ quan quản lý quỹ và phân bổ vào chi phí kinh doanh.
c) Đối với chế độ trích thưởng:
Xí nghiệp áp dụng chế độ tiền thưởng theo quỹ lương cho các cá nhân trên cơ sở bình bầu trong hội nghị CNVC Tổ Sản xuất. Kế toán tính ra số tiền thưởng cho từng nhân viên lập bảng thanh toán tiền lương tiền thưởng của các bộ phận.
Ví dụ trích bản thanh toán tiền thưởng của tổ
Biểu số 03:
"trích" bảng thanh toán tiền thưởng
Tháng 4 năm 2001
họ và tên | Công SX | mức thưởng | Số tiền thưởng | ghi chú | ||
A | B | |||||
A | B | C | D | 1 | 2 | 4 |
1 2 3 4 . . . | Trần Thị Hương Vũ Thị Phương Lê Duy Đạt Nguyễn Thị Nga . . . | 28 21 . . . | 28 27 | 5.000 3.500 3.500 5.000 . . . | 140.000 98.000 94.000 105.000 . . . | . . . |
437.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Sơ Lược Chung Về Công Ty Môi Trường Đô Thị Hà Nội.
- Thực Trạng Công Tác Hoạch Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương Tại Xí Nghiệp Mtđt Số 4
- Công Tác Hoạch Toán Tiền Lương Và Các Khoản Trích Theo Lương :
- Bảng Tổng Hợp Thanh Toán Bảo Hiểm Xã Hội Phải Trả Cnv Trong
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương - 10
- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Ngày ....tháng.... năm ......
Giám đốc Kế toán trưởng Lập biểu
d) Chế độ thanh toán BHXH cho công nhân viên:
Theo chế độ quy định về BHXH, quỹ BHXH dùng để chi trả cho công nhân viên trong các trường hợp tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động như ốm đau, tai nạn lao động, mất sức, về nghỉ hưu. Trong quá trình làm việc tại đơn vị người lao động có thể phải nghỉ việc trong các trường hợp ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động ... Người lao động được hưởng chế độ trợ cấp BHXH do quỹ BHXH thanh toán theo chế độ hiện hành. Căn cứ để tính toán và thanh toán BHXH là các phiếu nghỉ hưởng BHXH của các cơ quan y tế xác nhận cho người lao động.
Ví dụ khi nhận được giấy nhập viên của nhân viênlà anh Phạm Quốc Hà ở bộ phận tổ sản xuất. Kế toán lập phiếu nghỉ hưởng BHXH như sau: Biểu số 04:
Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội
Họ và tên: Phạm Quốc Hà Tuổi: 37
N.T.N | lý do | số ngày nghỉ | YBS ký tên | số ngày thực nghỉ | xác nhận của phụ trách đvị | |||
T.số | Từ ngày | đến ngày | ||||||
BV Saint Paul | 11/4 | Nghỉ ốm | 8 | 1/4 | 8/4 |
lương BQ 1 ngày | % tính BHXH | số tiền lương BHXH | |
8 | 16.654 | 75% | 100.110 |
Ngày ..... tháng 4 năm 2000
Trưởng ban bhxh
(Ký, họ tên)
Giám đốc duyệt
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Từ các phiếu nghỉ hưởng BHXH của công nhân viên và số liệu đã xác nhận của cơ quan y tế và cơ quan BHXH bộ phận kế toán thanh toán tổng hợp số liệu tính toán số tiền BHXH phải trả cho từng lao động lập bản thanh toán
BHXH trên cơ sở thanh toán BHXH thực hiện chi trả BHXH CNV trong Xí
nghiệp.
Biểu số 05
Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Tháng 4 năm 2000
họ và tên | nghỉ ốm | nghỉ tại nạn | ...... | tổng số tiền | ký | ||||
SN | ST | SN | ST | ||||||
A | B | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 |
1 2 | Ngô Thị Xuân Nguyễn Thị Hoa Cộng | 8 | 100.110 | 15 | 187.706 | 100.110 187.706 | |||
100.110 | 187.706 | 287.816 |
Tổng số tiền(Bằng chữ): Hai trăm tám mười bảy nghìn tám trăm mười sáu đồng
Hà nội, ngày tháng năm
Trưởng ban bhxh
(Ký, họ tên)
Giám đốc duyệt
(Ký, họ tên)
Kế toán
(Ký, họ tên)
Cán bộ bhxh (Ký,
họ tên)
Bảng thanh toán BHXH làm căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán. Hàng tháng hoặc cuối quý kế toán Xí nghiệp lập báo cáo quyết toán tình hình thanh toán BHXH với Xí nghiệp BHXH chủ quản.
2.4 Phương pháp tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ ở Xí nghiệp Môitrường đô thị số 4.
Dựa trên quy định về chế độ trích, lập thu nộp BHXH, BHYT, và KPCĐ bao gồm:
+ Tiền lương cấp bậc, chức vụ, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp khu vực, đắt đỏ (nếu có). Theo Nghị định 26/CP ngày 25/3/1993 và Nghị định 05/CP ngày 26/1/1994 của Chính phủ mức thu BHXH là 20% tổng quỹ tiền lương BHXH là 20% tổng quỹ tiền lương hàng tháng của cán bộ CNV trong Xí nghiệp. Trong đó Xí nghiệp đóng bằng 15% tổng quỹ tiền lương của CNV, số này được hạch toán vào chi phí kinh doanh của Xí nghiệp. Còn lại 5% do người lao động đóng, số này được khấu trừ vào tiền lương hàng tháng của CNV. Số tiền trích BHXH tính vào chi phí kinh doanh được kế toán phân bổ vào các đối tượng sử dụng lao động.
Xí nghiệp còn có nghĩa vụ tham gia BHYT, số tiền tham gia BHYT được nộp lên cơ quan bảo hiểm y tế để phục vụ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân viên (khám, chữa bệnh). Theo chế độ hiện hành BHYT ở đơn vị được tính theo tỷ lệ % trên tổng số tiền lương phải trả CNV hàng tháng. Tỷ lệ trích đó là 3%, trong đó người lao động đóng góp 1% trừ vào tiền lương hàng tháng, 2% do Xí nghiệp đóng góp tính vào chi phí kinh doanh.
Nguồn kinh phí của tổ chức công đoàn hoạt động được hình thành do trích lập KPCĐ. Theo chế độ quy định kinh phí công đoàn được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 2% trên tổng quỹ lương của Xí nghiệp, được tính vào chi phí kinh doanh. Số tiền kinh phí công đoàn được phân cấp quản lý như sau: Một phần nộp cho tổ chức công đoàn cấp trên, một phần để lại đơn vị để phục vụ cho hoạt động công đoàn cơ sở.
3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của Xí nghiệp.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Xí nghiệp Môi trường đô thị số 4 căn cứ vào chứng từ về lao động, tiền lương, BHXH do bộ phận tính lương tính trích và thanh toán các khoản BHXH, BHYT và KPCĐ lập, làm căn cứ để thanh toán lương, BHXH và ghi sổ kế toán. Các chứng từ kế toán dùng để hạch toán ở Xí nghiệp sử dụng bao gồm:
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng thanh toán tiền thưởng
Các chứng từ liên quan khác như: Bảng tính trích và phân bổ BHXH, BHYT và KPCĐ, bảng kê khấu trừ lương, phiếu chi, giấy báo của Ngân hàng...
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán Xí nghiệp phân loại theo nội dung
kinh tế ghi vào các sổ kế toán có liên quan.
Để phản ánh tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương và tình hình thanh toán các khoản trên kế toán Xí nghiệp sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
+ Tài khoản 334 "Phải trả CNVC"
Nội dung phản ánh tình hình tiền lương, tiền công, BHXH và tình hình thanh toán các khoản đó với CNVC.
+ Tài khoản 338 "Phải trả phải nộp khác"
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp khác và tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác, trong đó có các tài khoản cấp 2.
TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như: TK 111,
112, 641, 642 ...
1. Bảng tổng hợp tiền lương phải trả của các bộ phận trong Xí
nghiệp trong tháng 4/2000:
lương cơ bản | phụ cấp | tổng số | |
Văn phòng | 15.579.400 | 859.200 | 16.438.600 |
Đội xe | 9.633.500 | 980.000 | 10.613.500 |
Tổ Sản xuất | 16.512.000 | 1.960.000 | 18.472.000 |
41.724.900 | 3.799.200 | 45.524.100 |