Những Loại Hình Giáo Dục Lao Động Chủ Yếu Ở Trường Tiểu Học

+ Hình thành những cơ sở ban đầu của phẩm chất người lao động trong thời đại mới, những thói quen và kĩ năng lao động tập thể, kết hợp lao động trí óc và lao động chân tay, giữ gìn vệ sinh trong lao động .v.v.

+ Tạo mọi điều kiện hợp lí để học sinh vận dụng tri thức, kĩ năng vào cuộc sống.

Giúp học sinh bước đầu đóng góp sức mình xây dựng xã hội.

+ Kết hợp với giáo dục trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và đạo đức nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho HS.

Những nhiệm vụ trên của giáo dục lao động được thực hiện bằng cách tổ chức học tập và các loại hình hoạt động lao động vừa sức.

3. Những loại hình giáo dục lao động chủ yếu ở trường tiểu học

a) Học tập

Tổ chức cho học sinh học tập một cách có kế hoạch, có tổ chức khoa học, yêu cầu học sinh thực hiện việc học tập có nền nếp, kỉ luật và nỗ lực ý chí, tích cực, tự giác cao là một con đường để rèn luyện phẩm chất của người lao động mới.

b) Học lao động

Muốn trở thành người lao động, biết lao động thì phải học lao động. Trước hết là học tri thức văn hoá khoa học. Đồng thời rèn luyện những kĩ năng thực hiện các loại hình lao động phổ biến. Việc học tri thức và rèn luyện kĩ năng lao động là hai mặt thống nhất biện chứng, tạo nên năng lực lao động cho học sinh. Do đó, trong quá trình giáo dục giáo viên cần phải chú trọng cả mặt lí thuyết về lao động lẫn thực hành, thực tế.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 315 trang tài liệu này.

c) Thực hiện các loại hình lao động vừa sức

Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động lao động phù hợp với trình độ, sức khoẻ và đặc điểm tâm lí như : lao động tự phục vụ, công ích .v.v.

Giáo dục học - Mai Ngọc Liên - 31

Việc tổ chức lao động cho học sinh còn có ý nghĩa to lớn đối với việc giáo dục những phẩm chất đạo đức con người lao động mới như tính tập thể, tính tổ chức, kỉ luật, ý thức tự giác, thói quen làm việc khoa học ...

Nhà trường phải chủ động phối hợp với gia đình và địa phương để tổ chức cho học sinh. Nhà trường cũng cần tăng cường xây dựng những cơ sở vật chất cần thiết như : vườn trường, xưởng trường.

Yêu cầu tổ chức lao động cho học sinh tiểu học :

Đảm bảo tính giáo dục của LĐ, tránh sự lạm dụng sức lực của học sinh nhằm mục

đích kinh tế đơn thuần.

Chú ý đến đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá biệt của học sinh tránh những công việc nặng nhọc hoặc thời gian lao động quá dài.

d) Lao động công ích

Lao động công ích là loại hình lao động phục vụ lợi ích xã hội như : Giúp đỡ gia đình thương binh, liệt sĩ ; tu sửa, chăm sóc các công trình công cộng như công viên, nghĩa trang, đường phố ; lao động để lấy tiền cứu trợ (công tác từ thiện) ; công tác Trần Quốc Toản của Đội TNTP Hồ Chí Minh ; trồng cây gây rừng, giúp đỡ các gia đình khó khăn, neo đơn .v.v.

Yêu cầu tổ chức lao động công ích : Lựa chọn những công việc mang ý nghĩa xã hội cao để động viên đông đảo học sinh tự giác tham gia. Cần phải kết hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh để tổ chức các buổi lao động có ý nghĩa xã hội nhân đạo.

đ) Lao động tự phục vụ

Đó là loại hình lao động mà học sinh phải hoạt động trong cuộc sống hằng ngày, có liên quan đến việc phục vụ cho đời sống cá nhân và gia đình học sinh, có tính chất tự phục vụ. Ví dụ : công việc nội trợ, sắp xếp, sửa chữa đồ dùng gia đình và cá nhân, chăm sóc gia súc gia cầm, chăm sóc em nhỏ, làm các công việc phục vụ học tập, công việc nữ công gia chánh. Lớp học, nhà trường cũng có những công việc tự phục vụ như tu sửa, trang trí lớp học, xây dựng vườn trường, sân trường, trồng hoa, trồng cây, vệ sinh làm đẹp lớp, đẹp trường .v.v.

Cần phối hợp chặt chẽ với gia đình để tổ chức tốt lao động tự phục vụ cho các em. Chú ý đến việc biến lao động tự phục vụ thành thói quen, nếp sống.

Tóm lại : Có rất nhiều loại hình lao động khác nhau. Mỗi loại hình có có những ý nghĩa GD khác nhau. Trong QTGD, cần có sự lựa chọn, phối hợp chúng trong những hoàn cảnh cho phép, theo cơ cấu hợp lí để mang lại kết quả giáo dục cao.

4. Những yêu cầu chung đối với giáo dục lao động cho HS tiểu học

Hoạt động lao động phải tạo ra được giá trị vật chất, tinh thần phục vụ cho lợi ích xã hội. Giá trị đó càng lớn thì ý nghĩa GD của lao động càng cao.

Giúp HS nhận thức đầy đủ những giá trị xã hội của hoạt động lao động.

Ngăn ngừa, khắc phục những tư tưởng vụ lợi, ích kỉ, đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể, lợi ích xã hội.

Mọi hoạt động lao động của học sinh trong nhà trường phải được tổ chức trong tập thể, hoạt động chung, hoạt động cùng nhau.

Đảm bảo vừa sức của hoạt động lao động. Công việc lao động phải phù hợp với khả năng của học sinh về mặt sức khoẻ, thể chất lẫn mặt tâm lí lứa tuổi cũng như những đặc điểm cá nhân học sinh.

Tổ chức nhiều loại hình lao động khác nhau, lựa chọn, phối hợp chúng một cách hợp lí để tổ chức giáo dục lao động cho học sinh. Nó tránh được sự nhàm chán, tăng cường hứng thú và tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện được các kĩ năng lao động trong các hoàn cảnh, các công việc khác nhau.

Tổ chức lao động thường xuyên.

Giáo dục lao động cần phải tiến hành thường xuyên, liên tục trong suốt QTGD : Làm cho tri thức, kĩ năng, thói quen lao động được rèn luyện, củng cố vững chắc, có hệ thống. Giáo dục lao động cần phải có nội dung, chương trình, kế hoạch, tránh tình trạng lao động một cách tuỳ tiện, theo thời vụ....

* Đảm bảo vệ sinh và an toàn lao động kết hợp với việc rèn luyện ý thức xây dựng và bảo vệ môi trường.

Tóm lại : Giáo dục lao động là một nội dung cơ bản trong nội dung giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông. Làm tốt công tác này là góp phần tạo nên chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường phổ thông.


Nhiệm vụ của hoạt động 2

Phân tích bản chất và nội dung của quá trình giáo dục lao động ở tiểu học.

Nhiệm vụ 1 : Sinh viên làm việc theo cá nhân.

Việc làm 1 : Đọc phần thông tin cho hoạt động 2 và tự trả lời các câu hỏi ở mục đánh giá hoạt động 2 .

Việc làm 2 : Tìm hiểu các loại hình hoạt động giáo dục lao động ở trường tiểu học và các loại hình lao động ở địa phương.

Nhiệm vụ 2 : Thảo luận nhóm về những đặc thù của QTGD lao động cho HS tiểu học (nhóm 5 7 SV).

Nhiệm vụ 3 : Nêu các câu hỏi chưa trả lời được nhờ GV giúp đỡ.

Đánh giá hoạt động 2

Câu hỏi 1 : Trình bày các mục tiêu, nhiệm vụ và nội dung giáo dục lao động cho HS tiểu học.

Câu hỏi 2 : Phân biệt các loại hình lao động và nêu ra những mức độ phù hợp và không phù hợp của giáo dục lao động cho HS tiểu học.

Câu hỏi 3 : Cho ví dụ minh hoạ về việc giáo dục lao động ở trường tiểu học hiện nay.

Bài tập : Soạn giáo án tổ chức một buổi giáo dục lao động cho HS tiểu học.


Mẫu giáo án lao động

I. Mở đầu

Công việc :

Lớp :

Tổng số học sinh : .................... Nam ............ Nữ : ................

Thời gian lao động : ngày .................. tháng ............. năm .............

Địa điểm :

II. Mục đích yêu cầu

1. Về kiến thức : Nắm được tri thức gì ? Nguyên lí kĩ thuật gì ?

2. Về kĩ năng : Sử dụng công cụ, thao tác kĩ thuật .v.v.

3. Về ý thức và phẩm chất đạo đức :

III. Phân công và kế hoạch lao động

1. Phân công, chia nhóm tổ, giao công việc.

Phân công chuẩn bị phương tiện vật chất.

2. Kế hoạch : (công việc và thời gian cụ thể )

Khâu chuẩn bị vật chất và tinh thần.

Thực hiện quá trình lao động.

Kết thúc tổng kết.

IV. Trang bị cho học sinh về mặt lí thuyết và các thao tác kĩ thuật

1. Những tri thức lí thuyết : Đặc điểm công việc và môi trường lao động, những nguyên tắc kĩ thuật và an toàn lao động, những tri thức cơ bản về đối tượng lao động.

2. Những thao tác kĩ thuật cơ bản : Kĩ thuật sử dụng công cụ lao động, kĩ thuật (thao tác) lao động.

V. Tổ chức thực hiện

1. Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra việc thực hiện. Chú ý mặt kĩ thuật an toàn lao động

2. Tổ chức động viên, đôn đốc.

3. Dự kiến và cách xử lí các tình huống bất ngờ.

VI. Tổng kết đánh giá

1. Nghiệm thu kết quả.

2. Nhận xét : Tinh thần, thái độ, dụng cụ, chất lượng công việc và kĩ thuật. Những

ưu điểm, tồn tại, bổ cứu.

3. Bình bầu toàn lớp từng nhóm, tổ cá nhân (khen chê, cho điểm ).

4. Dặn dò, hướng dẫn những công việc sau khi lao động.

Ngày.......... tháng........... năm.............

Giáo viên hướng dẫn


Hoạt động 3 : Tìm hiểu nội dung giáo dục thể chất ở tiểu học (45 phút)


Thông tin cho hoạt động 3

1. Khái niệm phát triển thể chất

Thể chất là tình hình mạnh yếu của cơ thể, bao gồm các tình trạng cơ thể và sức khoẻ. Cơ thể là tập hợp thống nhất của nhiều bộ phận trong thân thể. Sức khoẻ là sức mạnh về thân thể, tình trạng lành mạnh, không có bệnh tật của cơ thể. Còn sức lực là khả năng hoạt động của cơ thể.

Phát triển thể chất là quá trình vận động, biến đổi của cơ thể về cả lượng và chất. Sự phát triển này trải qua các thời kì: bào thai thơ ấu đến trưởng thành thanh niên trung niên tuổi già.

Cùng với sự lớn lên của trẻ là sự tăng cường sức lực, hoàn thiện các thuộc tính tự nhiên ; là sự phát triển của hệ xương, hệ cơ, của các nội quan và hệ thần kinh.

Sự phát triển của con người là rất phức tạp, không chỉ là sự biến đổi về cơ thể mà còn là sự thay đổi về tâm lí và các yếu tố xã hội khác ; bao gồm cả thể chất, năng lực và các phẩm chất nhân cách.

Sự phát triển thể chất là một trong các yếu tố phát triển con người, là quá trình biến đổi và hình thành các thuộc tính tự nhiên về hình thái và các chức năng của cơ thể. Sự phát triển đó theo những quy luật khách quan của tự nhiên và của cả các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi con người với hoạt động có ý thức của cá nhân, trong đó có vai trò chủ đạo của giáo dục.

2. Văn hoá thể chất

Trong nền văn hoá chung của nhân loại có nền văn hoá thể chất tồn tại dưới dạng các hoạt động nhằm hoàn thiện và phát triển năng lực và phẩm chất thể chất của con người, dưới dạng những thành tựu xã hội trong việc xây dựng, học tập và sử dụng các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo luyện tập thể chất, trò chơi thể thao và thi đấu… Hình thành và phát triển cho HS văn hoá thể chất lành mạnh là rất cần thiết trong việc phát triển xã hội hiện đại, tiến bộ. Thế hệ trẻ cần phải lĩnh hội được hệ thống văn hoá thể chất của dân tộc và nhân loại để có thể sử dụng, bảo tồn và phát triển đến mức cao hơn.

Giáo dục thể chất hướng vào việc hoàn thiện cơ thể con người về mặt hình thái và chức năng, hình thành các kĩ năng, kĩ xảo vận động cơ bản ; phát triển các phẩm chất và năng lực hoạt động thể lực, hình thành lối sống văn hoá thể chất lành mạnh, mở rộng giới hạn hoạt động trong đời của một con người ; chuẩn bị cho con người tham gia vào các hoạt động thể chất đa dạng và phong phú của một xã hội phát triển.

Giáo dục thể chất là khoa học về sự phát triển thể chất, là một nội dung giáo dục toàn diện trong nhà trường phổ thông ; bao gồm : Sự lĩnh hội các tri thức và tập luyện, rèn luyện thân thể, thể dục thể thao, vệ sinh, chăm sóc, giữ gìn, bảo vệ sức khoẻ và một số vấn đề về sinh hoạt văn hoá thể chất.

3. Vai trò của giáo dục thể chất

Giáo dục thể chất góp phần trực tiếp nâng cao sức khoẻ để học tập tốt, lao động tốt ; góp phần làm cho cuộc sống vui tươi, lành mạnh, lạc quan yêu đời ; chuẩn bị về mặt tinh thần và thể lực để tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Giáo dục thể chất có tác dụng thúc đẩy các nội dung giáo dục khác.

Đối với trí dục, giáo dục thể chất (GDTC) góp phần nâng cao kết quả học tập. Sức khoẻ tốt đảm bảo cho hoạt động trí tuệ cao. Luyện tập thể dục thể thao làm cho các giác quan phát triển như mắt tinh, tai thính, cảm giác vận động nhạy bén hơn, làm phát triển những phẩm chất trí tuệ chuyên biệt như tư duy thực hành, óc quan sát, tính tháo vát, linh hoạt, chín chắn, cảm giác về thời gian, không gian chính xác hơn.

GDTC giúp học sinh có được hiểu biết khoa học nhất định về các động tác, kĩ thuật tập luyện, môi trường thiên nhiên và xã hội, cách tổ chức hợp lí chế độ sinh hoạt . . .

GDTC góp phần củng cố những tri thức khoa học đã học vì những bài học về thể dục, thể thao và vệ sinh là tổng hợp các tri thức của các khoa học như sinh học, vật lí học, toán học, hoá học.v.v.

Đối với đức dục, GDTC đòi hỏi thể hiện hành vi đạo đức ngay trong thao tác và tinh thần thái độ luyện tập hàng ngày. Thông qua các hoạt động thể dục, thể thao có thể rèn luyện lòng dũng cảm, ý chí nghị lực quyết tâm khắc phục khó khăn, tinh thần lạc quan, ý thức tập thể, ý thức tổ chức kỉ luật, lòng tự tin v.v.

Đối với giáo dục lao động : GDTC sẽ tạo nên những người lao động mạnh khoẻ, cần cù chịu khó, nhanh nhẹn, thông minh, sáng tạo… đáp ứng được yêu cầu lao động mới.

Đối với giáo dục thẩm mĩ thì GDTC thể hiện ở các động tác thể dục thể thao có yêu cầu thẩm mĩ như sự nhịp nhàng, đều đặn, khéo léo, hài hoà giữa sức mạnh cơ bắp và sức mạnh tinh thần. Bản thân thể dục thể thao cũng là một nghệ thuật, nó có tác dụng thẩm mĩ như thể dục nhịp điệu, thể dục nghệ thuật, thể dục tự do. GDTC làm tăng vẻ đẹp của con người và giúp cho việc chữa một số khuyết tật do bẩm sinh, tạo nên rung cảm thẩm mĩ lành mạnh trong thể dục thể thao.

Với ý nghĩa nói trên thì GDTC góp phần cải tạo nòi giống con người Việt Nam (mạnh khoẻ, dũng cảm…). Đặc biệt là GDTC sẽ góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục. Tóm lại GDTC gắn bó hữu cơ với tất cả các mặt giáo dục và góp phần to lớn vào việc hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh.

4. Mục đích và nhiệm vụ giáo dục thể chất ở trường tiểu học

4.1. Mục đích giáo dục thể chất

Chăm lo sức khỏe, nâng cao thể lực, định hướng hoạt động văn hoá thể chất và khả năng thích ứng với cuộc sống cho HS.

Hình thành và phát triển văn hoá thể chất, góp phần tạo ra lối sống lành mạnh thích hợp với sự tiến bộ xã hội.

Giáo dục nhân cách phát triển toàn diện và hài hoà.

Củng cố và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác, chung sống hoà bình giữa các dân tộc.

4.2. Nhiệm vụ của giáo dục thể chất

Truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại về thể dục, thể thao, vệ sinh thường thức, giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ và phát triển sức khỏe, rèn luyện kĩ năng cơ bản về các bài tập thể dục phổ thông theo chương trình giáo dục thể chất của nhà trường tiểu học.

Chương trình giảng dạy thể dục, thể thao, vệ sinh theo một hệ thống liên tục trong các năm học. Theo chương trình đã được quy định đòi hỏi phải cung cấp cho học sinh một hệ thống tri thức phổ thông cơ bản, hiện đại về các môn thể dục thể thao, vệ sinh…Giúp học sinh hiểu được mục đích, ý nghĩa, tác dụng của việc rèn luyện thể dục thể thao và công tác vệ sinh, chăm sóc, giữ gìn và phát triển sức khoẻ, nắm được kĩ thuật cơ bản của các môn học, một số phương pháp luyện tập v.v. thực hiện được các bài thể dục cơ bản, biết chơi một số môn thể thao, nắm được một số kĩ năng sơ cứu, cấp cứu và các kĩ năng khác.

Giáo dục cho học sinh có hiểu biết tối thiểu về vệ sinh thân thể, vệ sinh đồ dùng cá nhân, vệ sinh hoàn cảnh, vệ sinh học tập, vệ sinh giới tính…

Chương trình thể dục thể thao gồm phần bắt buộc và phần tự chọn. Các phân môn được sắp xếp theo tính chất phổ thông, cơ bản, hiện đại, thực tiễn và sư phạm. Trình tự kiến thức, kĩ năng được sắp xếp theo hệ thống từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Hình thức, cường độ, khối lượng vận động phải phù hợp với đặc điểm cơ thể và tâm lí của HS. Ngoài những phân môn hiện đại và truyền thống như đội hình, đội ngũ, thể dục, điền kinh, một số nhóm thể thao, chương trình chú trọng đến phân môn bơi lội, vật, võ phù hợp với hoàn cảnh đất nước và con người Việt Nam.

Nội dung vệ sinh dạy ở nhà trường tiểu học qua môn học vệ sinh, khoa học thường thức, sinh học, lao động, thể dục thể thao.

Việc nắm được tri thức về thể dục, thể thao, vệ sinh một cách có hệ thống sẽ giúp cho học sinh rèn luyện được thể lực thực sự có khoa học, đảm bảo sự phát triển đầy đủ sức mạnh, sức bền, sự khéo léo của cơ thể.

Hình thành cho học sinh hứng thú, nhu cầu, ý chí, nghị lực, thói quen rèn luyện TDTT và giữ gìn vệ sinh để nâng cao sức khoẻ.

Việc nâng cao tri thức và hình thành kĩ năng về thể dục thể thao, vệ sinh sẽ là cơ sở ban đầu cho sự luyện tập thân thể và bảo vệ sức khoẻ cho học sinh. Sự thuần thục các tư thế, động tác phải gắn liền với nhu cầu tự rèn luyện mới duy trì được thường xuyên sự vận động của cơ thể.

Một trong những nguyên tắc cơ bản của việc rèn luyện thân thể là rèn luyện thường xuyên và lâu dài. Nếu chỉ rèn luyện thân thể ở trường, lớp thì học sinh chưa đủ điều

kiện để hình thành kĩ năng, kĩ xảo và thói quen bền vững. Học sinh phải có thói quen tự rèn luyện và giữ gìn vệ sinh để củng cố đều đặn các kĩ năng và kĩ xảo. Thói quen như một bản năng thứ hai của con người. Vì vậy, phải giúp cho học sinh thấy được lợi ích của việc rèn luyện thân thể như một nhu cầu không thể thiếu được ở con người. Mỗi học sinh phải thấy được tác dụng của những bài luyện tập thể dục thể thao về giữ gìn vệ sinh đã ảnh hưởng đến sự phát triển cơ thể. Học sinh dần dần biến yêu cầu chung thành nhu cầu riêng của bản thân để thực hiện một cách hoàn toàn tự giác. Việc hình thành thói quen tự rèn luyện và giữ gìn vệ sinh đòi hỏi phải thường xuyên, kiên trì, bền bỉ, dần dần, từ từ. Giúp cho học sinh hiểu, có tình cảm, có ý chí để luyện tập, rèn luyện. Cần có sự động viên, khuyến khích, kiểm tra đôn đốc kịp thời. Thói quen tự rèn luyện và giữ gìn vệ sinh được hình thành sẽ có tác dụng tích cực, giúp học sinh tham gia các hoạt động thể dục, thể thao và giữ gìn vệ sinh một cách tự nguyện, nhẹ nhàng, thoải mái, hứng thú, đạt hiệu quả cao.

Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể dục thể thao.

Trong bất kì một hoạt động nào cũng đều có những người có khả năng thực hiện hoạt động đó tốt hơn người khác. Hoạt động thể dục thể thao cũng vậy. Quá trình GDTC cho học sinh sẽ phát hiện được những học sinh có năng khiếu về các loại hình hoạt động trong lĩnh vực này. Các thầy cô giáo cần kịp thời phát hiện và bồi dưỡng những học sinh như vậy để nhanh chóng hình thành đội ngũ vận động viên tài giỏi cho đất nước. Phát hiện và bồi dưỡng những học sinh có khả năng về thể dục thể thao phải gắn liền với tổ chức các hoạt động thể dục thể thao phong phú và việc truyền thụ tri thức về thể dục thể thao một cách có hệ thống.

Khắc phục mọi khó khăn về cơ sở vật chất để tổ chức các cuộc thi đấu nhằm nâng cao khả năng rèn luyện, kích thích hứng thú và tạo điều kiện bộc lộ, thể hiện khả năng của học sinh. Cần có chương trình tập luyện riêng, tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh có năng khiếu phát triển. Đồng thời phải thường xuyên đề ra những tiêu chuẩn ngày càng cao để kiểm tra, đánh giá khả năng tiến bộ của học sinh. Biết động viên, giúp đỡ, khích lệ kịp thời và đề ra yêu cầu chặt chẽ cho học sinh phấn đấu liên tục. Bồi dưỡng nhân tài thể dục thể thao được tiến hành thông qua nhiều con đường, dưới nhiều hình thức khác nhau và không tách rời sự giúp đỡ của tập thể học sinh. Đặc biệt chúng ta phải chú ý giáo dục cho học sinh về các phẩm chất đạo đức và các phẩm chất khác của vận động viên.

Nhiệm vụ của hoạt động 3

Phân tích khái niệm, nhiệm vụ và các con đường giáo dục thể chất ở tiểu học và liên hệ thực tế.

Nhiệm vụ 1 : Sinh viên làm việc theo cá nhân.

Việc làm 1 : Đọc phần thông tin cho hoạt động 3 và tự trả lời các câu hỏi ở mục đánh giá hoạt

động 3.

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 03/11/2023