động đặc thù như sử dụng chứng từ điện tử trong hoạt động thương mại trực tuyến, trách nhiệm của cơ quan trung gian, bảo vệ pháp lý đối với mạng thông tin, v.v….
Sở dĩ cần hướng dẫn chi tiết hơn nữa vì trong thực tế mặc dù được pháp luật công nhận, nhưng hiệu lực của các chứng từ điện tử ko dễ được chấp nhận. Trường hợp bán vé điện tử của Vietnam Airlines là một ví dụ. Trước đây, vé máy bay (cuống vé) được coi là một loại hóa đơn, nhưng khi chuyển sang bán vé điện tử thì sẽ không có cuống vé, thay vào đó là những chứng từ điện tử được lưu giữ trong hệ thống thông tin của hãng. Mặc dù pháp luật coi chứng từ điện tử có giá trị “như văn bản” và “như bản gốc” nhưng thực tế Tổng cục thuế chưa sẵn sàng chấp nhận các chứng từ điện tử này, chính vì thế mà Vietnam Airlines được yêu cầu khi bán vé điện tử vẫn phải kèm theo phiếu thu bằng giấy. Yêu cầu này làm cho vé điện tử chỉ là một giải pháp nửa vời, vì trái với mục tiêu giảm chi phí quản lý gắn với giấy tờ và gây khó khăn cho việc bán vé hoàn toàn qua mạng. Tuy nhiên Vietnam Airlines mới chỉ là trường hợp đầu tiên. Những khó khăn của doanh nghiệp này chính là những khó khăn mà các doanh nghiệp muốn triển khai TMĐT trong tương lai sẽ gặp phải nếu ko được giải quyết ngay từ bây giờ.
2. Đẩy mạnh đào tạo và tuyên truyền về TMĐT.
Bên cạnh hoạt động đào tạo học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục chính quy thì cần chỉ đạo các bộ ban ngành phối hợp với các tổ chức xã hội, các tổ chức xúc tiến thương mại và hiệp hội ngành nghề để triển khai công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ về TMĐT cho cán bộ quản lý Nhà nước và doanh nghiệp. Nội dung đào tạo bước đầu là nhằm cung cấp cho học viên vừa biết lợi ích của TMĐT và nắm được các điều kiện cần thiết để tham gia, sau đó có thể ra làm công tác giảng dạy, góp phần tuyên truyền nâng cao lợi ích nhận thức của doanh nghiệp với vấn đề TMĐT. Đối với đối tượng là cán bộ lãnh đạo
quản lý thì cần cung cấp tri thức cơ bản về quản lý Nhà nước đối với TMĐT và vai trò, nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước.
Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ ngành liên quan và các địa phương xây dựng và tổ chức các chương trình đào tạo cấp tốc đội ngũ chuyên gia tin học, TMĐT. Xây dựng quy trình, nghiệp vụ, kỹ thuật của TMĐT để đào tạo lại, tập huấn cho các cán bộ, nhân viên của các doanh nghiệp cơ quan, tổ chức tham gia TMĐT. Lên kế hoạch mời chuyên gia, tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng về TMĐT cho các cán bộ trong cơ quan, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh các hình thức tuyên truyền, phổ biến và đào tạo khác, đặc biệt là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng và qua mạng Internet. Sử dụng báo chí, đài phát thanh, truyền hình làm các kênh phổ biến thông tin và tuyên truyền rộng rãi về TMĐT trong nhân dân nhằm xây dựng tập quán mua sắm tiên tiến nhờ ứng dụng TMĐT. Đặc biệt cần quan tâm, chú trọng tới lớp trẻ bởi đây là thành phần có cơ hội tiếp cận với những công nghệ mới nhất và có khả năng nắm bắt nhanh.
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Mô Hình Ứng Dụng Tmđt Của Hãng Hàng Không Pacific Airlines .
- Trang Hiển Thị Kết Quả Tìm Kiếm Chuyến Bay Của Jetstar Pacific
- Phương Hướng Mở Rộng Mô Hình Ứng Dụng Tmđt Của Hãng.
- Giải pháp ứng dụng thương mại điện tử trong ngành hàng không thông qua phân tích mô hình ứng dụng thương mại điện tử của Pacific Airlines - 11
Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.
Cần có biện pháp phổ cập tin học và hỗ trợ hệ thống máy tính tạo điều kiện cho người dân tiếp xúc trực tiếp với các phương tiện điện tử. Phải có kế hoạch đưa tin học thành môn học bắt buộc và được lồng ghép vào các môn trong trường phổ thông.
3. Đầu tư xây dựng và nâng cao hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia lên ngang tầm với các nước trong khu vực.
Nhà nước cần ban hành các chính sách, biện pháp khuyến khích đầu tư phát triển công nghệ phục vụ hoạt động TMĐT, các tiêu chuẩn chung sử dụng trong TMĐT, giảm thuế nhập khẩu các thiết bị công nghệ thông tin và có chính sách ưu đãi đối với các đơn vị sản xuất thiết bị công nghệ thing tin trong nước. Việc ban hành tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực công nghệ thông tin là rất cần thiết
để làm cơ sở cho việc ứng dụng rộng rãi và phát triển công nghệ thông tin. Chính phủ cần nhanh chóng triển khai “chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường đến năm 2015 và định hướng đến cuối năm 2020”. Hoàn thiện tin học hóa các hệ thống ngân hàng, tài chính, bưu chính viễn thông, điện lực …. Đầu tư hợp lý cho các ngành nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tạo cơ sở xây dựng và chế tạo công nghệ phục vụ phát triển.
Ứng dụng TMĐT mạnh mẽ có sự góp phần không thể thiếu của Internet. Tuy nhiên lượng người có điều kiện truy cập Internet tốc độ cao ở Việt Nam chưa phải là nhiều, chất lượng đường truyền đôi khi còn thấp. Vì vậy muốn TMĐT được ứng dụng rộng rãi cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet ở Việt Nam (ISP).
Việc nâng cao hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông quốc gia lên ngang tầm với các nước trung bình trong khu vực là việc làm rất cần thiết để đẩy mạnh hiệu quả của hạ tầng công nghệ thông tin. Bộ Khoa học và công nghệ chủ trì xây dựng tiêu chuẩn hạ tầng thông tin quốc gia nhằm tạo thuận lợi cho việc kết nối và vận hành qua lại với hạ tầng công nghệ thông tin ASEAN và các nước khác.
4. Bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn thông tin trong TMĐT.
Đây luôn là mối lo ngại hàng đầu của bất cứ cá nhân, tổ chức nào khi tham gia TMĐT. Vì vậy để đảm bảo bí mật thông tin, Nhà nước cần ban hành chính sách mật mã quốc gia cho TMĐT, ban hành tiêu chuẩn về khóa mã thông tin, chữ ký số, chứng thực …và thành lập những trung tâm tin học kết hợp với các viện nghiên cứu, các trường Đại học để xây dựng hạ tầng mã khóa công khai. Tuy nhiên công nghệ an ninh đang biến hóa rất nhanh và Chính phủ nên để khu vực tư nhân đi đầu trong việc phát triển công nghệ an toàn theo kịp mức độ hiện đại.
Ngoài ra , cũng cần hoàn thiện hệ thống pháp luật về phòng chống và xử lý tội phạm mạng. Cần có văn bản quy định rõ ràng về các nội dùng thông tin được phép trao đổi qua Internet, các luật về bảo vệ dữ liệu nhằm ngăn cản không cho thông tin được truyền gửi tới những nơi không có phương tiện thích đáng để bảo vệ thông tin.
5. Phát triển hệ thống thanh toán điện tử, sử dụng thẻ tín dụng trong TMĐT và tổ chức cơ quan chứng thực điện tử.
Chính phủ cần ban hành các văn bản pháp luật liên quan đến thanh toán điện tử làm cơ sở pháp lý cho các hoạt động chuyển tiền, thanh toán chuyển khoản, sử dụng thẻ…trong giao dịch TMĐT. Đặc biệt cần sớm hoàn thiện Luật thanh toán điện tử và Nghị định thanh toán điện tử trong lĩnh vực ngân hàng, các văn bản về thanh toán liên ngân hàng, quy định về quan hệ giữa các bên trong nghiệp vụ thanh toán điện tử.
Cần nghiên cứu, xây dựng phương án phát hành tiền điện tử phục vụ giao dịch TMĐT. Trong phạm vi các tổ chức tín dụng cần phải có chương trình đầu tư và tổ chức được hệ thống kế toán thanh toán theo mô hình tập trung hóa tài khoản. Ngoài ra cần xây dựng cổng thanh toán để tạo điều kiện cho TMĐT phát triển, thành lập trung tâm xúc tiến và hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ trong giao dịch TMĐT.
Song song với việc đầu tư cơ sở vật chất cho quy trình thanh toán điện tử, cũng cần đẩy mạnh công nghệ bảo mật và an toàn cho quá trình này. Nhà nước cần chỉ đạo các Bộ ngành thích hợp nghiên cứu và xây dựng hệ thống bảo mật tốt, đảm bảo an toàn bí mật thông tin cho các bên. Trong việc đảm bảo an toàn còn cần đến vai trò của tổ chức Trung gian làm nhiệm vụ chứng thực. Nhà nước cần sớm thành lập Trung tâm chứng thực hoặc có cấp phép cho các tổ chức chứng thực đủ điều kiện hoạt động để để chứng thực chữ ký điện tử cho các bên.
Cuối cùng là cần tuyên truyền để người dân, các doanh nghiệp nhận thức được lợi ích của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Phổ biến cách thức sử dụng và khuyến khích các chủ thể tham gia kinh tế có thói quen thanh toán với thẻ và tài khoản thông qua các phương tiện điện tử.
II. Giải pháp vi mô.
1. Đối với người tiêu dùng
Rõ ràng trong ứng dụng TMĐT trong ngành hàng không, khách hàng là một mắt xích vô cùng quan trọng. Vì vậy ngoài giải pháp từ phía Chính phủ thì cũng có giải pháp từ phía chính những người tác động tới quá trình hoạt động của ngành khi ứng dụng TMĐT.
Mua sắm trực tuyến không còn là điều xa lạ với cư dân mạng hiện nay khi các website TMĐT ra đời, và trong lĩnh vực này là mua vé máy bay trên website của Hãng hàng không. Vì vậy, để đảm bảo an toàn khi mua sắm trên mạng, bản thân khách hàng cần tự nhận thức và trang bị cho mình kiến thức để phòng tránh các nguy cơ đánh mất dữ liệu cá nhân
2. Đối với các Hãng hàng không.
2.1. Xây dựng kế hoạch tiếp cận và phát triển TMĐT.
Bước này càng quan trọng đối với những Hãng hàng không mới được thành lập mà cũng có ý định triển khai TMĐT. Trước tiên, các Hãng cần phải tìm hiểu, nghiên cứu và xây dựng chiến lược tham gia TMĐT, phân tích phương hướng hoạt động kinh doanh của mình, phân đoạn thị trường và khách hàng mục tiêu, phải xác định mô hình ứng dụng và chiến lược thực hiện, sau đó mới xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện TMĐT.
Các Hãng cần nghiên cứu thị trường TMĐT trong ngành hàng không, chẳng hạn như nghiên cứu đối tượng khách hàng tiềm năng trên mạng, xem dịch vụ nào thích hợp để kinh doanh. Ví dụ như với Jetstar Pacific Airlines có kế
hoạch hợp tác với công ty vận tải cung cấp dịch vụ cho thuê xe ô tô trực tuyến, đây là hình thức hay và mới nhưng ở Việt Nam, nhu cầu thuê xe ô tô đi lại không nhiều và khi đặt thuê xe trực tuyến như vậy lại đòi hỏi công ty vận tải cũng phải có điều kiện về hạ tầng công nghệ tốt và thích ứng được với Hãng, có thế việc hợp tác giữa các bên mới có thể lâu dài và tốt đẹp. Phân tích thị trường TMĐT của ngành hàng không trong nước cũng như nước ngoài ở hiện tại và trong tương lai. Khi nghiên cứu thị trường cần tìm hiểu đối thủ cạnh tranh là ai, tức là phải tìm hiểu sự có mặt của họ trên mạng, trình độ công nghệ, phương án kinh doanh và kế hoạch tiếp thị, hướng đầu tư của đối thủ, mức độ ứng dụng TMĐT hiện tại của đối thủ… Việc nghiên cứu này sẽ giúp cho các Hãng xác định được lợi thế cạnh tranh của mình, từ đó có cơ sở cho việc xác định các bước đi cụ thể để triển khai ứng dụng TMĐT.
Tiếp theo, các Hãng cần xác định rõ mục đích ứng dụng của TMĐT trong từng giai đoạn: thăm dò kênh kinh doanh qua mạng, nâng cao nhận thức hiểu biết về TMĐT, tìm hiểu mô hình TMĐT B2C vì đây là mô hình mà các Hãnh sẽ áp dụng khi ứng dụng TMĐT (ở Việt Nam điều kiện chưa cho phép triển khai ứng dụng TMĐT B2B trong ngành hàng không như phân tích trong phần Ứng dụng TMĐT trong ngành hàng không trên thế giới bởi các doanh nghiệp hàng không Việt Nam không đủ nguồn lực cần thiết và nhu cầu không lớn.), cung cấp cho khách hàng biết sản phẩm và dịch vụ của Hãng , thực hàng Marketing trực tuyến, tiến hành xây dựng hệ thống thanh toán điện tử, cuối cùng là đào tạo nhân lực, cải tiến cơ cấu quản lý cho phù hợp với môi trường kinh doanh mới.
2.2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vững chắc
Như đã trình bày ở phần trước, do nhu cầu đi lại của người dân ngày càng cao, đời sống nhân dân được cải thiện, nên nhu cầu tìm đến các Hãng hàng không ngày càng lớn, đặc biệt là các hãng hàng không giá rẻ bởi phù hợp với thu nhập với đa số người dân. Bởi vậy việc có một hệ thống mạng tốt, đảm bảo
khách truy cập website của Hãng được ổn định, hệ thống server tốt, không bị tình trạng quá tải …
Doanh nghiệp cần luôn cập nhật các công nghệ mới bằng việc có nguồn ngân sách đầu tư thích đáng cho công nghệ, tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật vững chắc cho doanh nghiệp mình, như vậy việc triển khi TMĐT mới dễ dàng hơn. Đặc biệt lưu ý đến công nghệ bảo mật bởi công nghệ thay đổi từng ngày, trình độ của các tội phạm công nghệ lại ngày càng tinh vi, việc cập nhật tin tức thường xuyên để có biện pháp phòng tránh là vô cùng cần thiết.
2.3. Xây dựng, duy trì và nâng cấp website TMĐT.
Xây dựng website là một bước không thể thiếu khi tiến hành kinh doanh trên Internet. Giờ đây, người ta coi việc các doanh nghiệp , các Hãng hàng không có website riêng là một điều đương nhiên, thậm chí nếu không có hoặc có nhưng không hấp dẫn người ta có thể nghi ngờ ngay chất lượng của Hãng. Vì vậy, website không thể chỉ dừng ở mức độ cung cấp thông tin về Hãng, giới thiệu các chuyến bay, dịch vụ, chính sách chăm sóc khách hàng, mà cần thực hiện nâng cấp hoàn toàn thành một website TMĐT được trang bị các công cụ để thực hiện giao dịch qua mạng nhằm quảng bá thương hiệu của Hãng, thu hút và gia tăng khách hàng. Các Hãng có thể tìm một công ty dịch vụ TMĐT để được tư vấn và nhờ họ thiết kế website sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Duy trì trang web là duy trì một kênh tiếp thị trực tuyến với khách hàng trên mạng. Các Hãng cần có biện pháp duy trì, củng cố và phát triển trang web, có kế hoạch đầu tư nhân lực để phát triển kênh tiếp thị trên mạng hiệu quả.
2.4. Marketing website thương mại điện tử.
Chi phí cho việc marketing website là không cao, các Hãng đều có thể áp dụng. Chính vì vậy, TMĐT có sự cạnh tranh gay gắt, để thành công trong TMĐT , mỗi Hãng cần tạo được nét đặc trưng riêng cho website mình, coi
website như một công cụ trực tuyến để thu hút sự chú ý của khách hàng đến với Hãng. Cần tập trung vào marketing cho website và tận dụng Internet như công cụ phục vụ việc học hỏi, nghiên cứu, quan sát thị trường và thị hiếu của khách hàng, khách sạn có thể thực hiện các biện pháp sau:
- Sử dụng dịch vụ quảng cáo trực tuyến trên các website du lịch, báo mạng.
- Đăng ký địa chỉ website, từ khóa, lĩnh vực của website trên các công cụ search nổi tiếng như Yahoo, Google …
- Tham gia tích cực trên các cổng thông tin thương mại điện tử về dịch vụ du lịch khách sạn, điển hình là www.hotels.com.vn bởi du lịch luôn đi kèm với hàng không, phương tiện vận chuyển bằng máy bay luôn được hàng khách ưu ái bởi nhanh, tiết kiệm thời gian. Vì vậy từ trước đến nay, vốn dĩ du lịch và hàng không đã luôn có quan hệ mật thiết với nhau. Hoặc thậm chí các Hãng có thể quảng bá website thông qua www.asiarooms.com – trang web chuyên cung cấp thông tin du lịch, đặt tour, đặt phòng khách sạn ở Úc, Thái Lan, Singapore và Việt Nam. Vì vậy, nếu tiếp thị website của các Hãng hàng không trên trang này sẽ đến được với cả khách hàng trong nước và nước ngoài, đối tượng khách hàng rất rộng lớn.
Nếu các Hãng muốn dùng TMĐT như là công cụ để marketing, tạo hình ảnh chuyên nghiệp trong mắt khách hàng thì có thể khoán việc này cho một công ty chuyên về marketing qua mạng thực hiện.
2.5. Tái cơ cấu doanh nghiệp trên cơ sở ứng dụng TMĐT.
Do ứng dụng TMĐT và bổ sung các công nghệ mới nên tất yếu sẽ có sự thay đổi về cách thức kinh doanh và cơ cấu tổ chức. Các Hãng cần sắp xếp lại cơ cấu tổ chức để nhanh chóng thích ứng với những yêu cầu của công nghệ mới.
Trước tiên phải thiết lập bộ phận để triển khai ứng dụng TMĐT, bộ phận này có thể nằm trong phòng máy tính, phòng kế hoạch, phòng kinh doanh, đồng