Chương 3
CÁC GIẢI PHÁP VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
3.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢP PHÁP VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
3.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
Xuất phát từ tiềm năng, trình độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như vị trí chiến lược đối với vùng ĐBSCL và cả nước, phương hướng phát triển tỉnh Vĩnh Long sẽ là:
3.1.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội tổng quát của Tỉnh
Xây dựng tỉnh Vĩnh Long thành vùng đô thị sinh thái, xanh, sạch, đẹp, phát triển hài hòa giữa đô thị và nông thôn, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đẩy mạnh phát triển công nghiệp và dịch vụ theo hướng công nghệ và chất lượng cao; từng bước hình thành nền kinh tế tri thức dựa trên nguồn nhân lực có chất lượng; tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Liên kết với Cần Thơ, phát triển thành vùng kinh tế động lực, trung tâm kinh tế, đào tạo, văn hóa và khoa học kỹ thuật của vùng đồng bằng sông Cửu Long, góp phần cùng cả nước thực hiện thành công mục tiêu xây dựng nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp vào năm 2020.
3.1.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội cụ thể của Tỉnh
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 13%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và 14,5%/năm giai đoạn 2016 - 2020; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 1.900 USD vào năm 2015 và đạt trên 4.000 USD vào năm 2020.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, dịch vụ; đến năm 2015 cơ cấu các ngành nông - lâm - thủy sản, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GDP đạt 36% - 26% - 38%; đến năm 2020 tương ứng là 23% - 32% - 45%.
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 460 triệu USD, năm 2020 đạt trên 1.000 triệu USD; thu ngân sách bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 20%/năm và 22% - 23%/năm giai đoạn 2016 - 2020; tỷ lệ huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so với GDP là 33 - 34%.
3.1.2 Định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
3.1.2.1 Mục tiêu chung
- Xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài.
- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, bản sắc văn hóa dân tộc được phát huy, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ. Không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn.
3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể
* Trồng trọt: Xác định cây lúa vẫn là cây chủ lực, kết hợp trồng các loại cây hoa màu như rau, bắp, khoai lang, đậu nành; nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai và nhu cầu thị trường tiêu thụ nhằm tăng giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích; có thể kết hợp luân canh lúa - hoa màu, lúa - thủy sản; ổn định diện tích đất lúa khoảng 54.000 ha vào năm 2015 và khoảng 51.000 ha vào năm 2020; ứng dụng khoa học, công nghệ nhằm giảm giá thành sản xuất, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; tiến hành cơ giới hóa đồng bộ, chú trọng khâu chế biến sau thu hoạch. Diện tích cây ăn quả năm 2015 là 35.642 ha và đến năm 2020 là 34.586 ha. Sản lượng trái cây năm 2015 là
335.564 tấn, đến năm 2020 là 429.192 tấn. Chú trọng phát triển các loại cây ăn quả có thương hiệu như bưởi Năm Roi, xoài Cát Lộc, cam Sành…
Bảng 3.1: Quy hoạch phát triển ngành trồng trọt đến năm 2020
Đvt: tấn/năm
2010 | 2015 | 2020 | |
Sản lượng trái cây (Cam, bưởi ) | 191.349 | 335.564 | 429.192 |
Sản lượng lúa | 720.452 | 488.200 | 485.000 |
Sản lượng bắp | 6.024 | 15.875 | 30.000 |
Sản lượng rau đậu các loại | 338.591 | 341.156 | 420.000 |
Sản lượng khoai lang | 214.970 | 406.160 | 510.000 |
Sản lượng đậu nành | 5.105 | 8.884 | 16.000 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Đầu Tư Vốn Phát Triển Nông Nghiệp Nông Thôn Tỉnh Vĩnh Long Giai Đoạn 2007 - 2011
- Thực Trạng Cho Vay Phục Vụ Phát Triển Nông Nghiệp, Nông Thôn Trên Địa Bàn Tỉnh Vĩnh Long Giai Đoạn 2007-2011
- Nợ Xấu Và Tỷ Lệ Nợ Xấu Theo Thành Phần Kinh Tế
- Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa tỉnh Vĩnh Long - 12
- Giải pháp tín dụng ngân hàng đối với phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa tỉnh Vĩnh Long - 13
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Long đến 2020
* Chăn nuôi: Xây dựng các vùng chăn nuôi có kiểm soát dịch bệnh: heo, bò thịt, gà vịt, tạo bước đột phá về phương thức và kỹ thuật chăn nuôi - giết mổ và tiêu thụ. Nâng cao hiệu quả và gia tăng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi. Sản xuất ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao, giá thành hợp lý, có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Hình thành, xây dựng các vùng chăn nuôi tập trung đạt tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn với dịch bệnh; phát triển phương thức chăn nuôi bán công nghiệp và công nghiệp, chiếm từ 55% - 60% toàn Tỉnh; tổ chức đồng bộ từ khâu chăn nuôi, chế biến đến bảo quản phân phối tiêu dùng, đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh.
Phấn đấu đến năm 2020 đưa tỷ trọng ngành sản xuất chăn nuôi chiếm khoảng 32,9% giá trị sản xuất nông nghiệp, tốc độ phát triển bình quân giá trị sản xuất giai đoạn 2011-2015 là 7,2%/năm, giai đoạn 2016-2020 là 5,8%/năm.
Bảng 3.2: Quy hoạch phát triển ngành chăn nuôi đến năm 2020
Đvt: con
2011 | 2015 | 2020 | |
- Đàn bò | 82.100 | 104.000 | 111.400 |
- Đàn heo | 450.000 | 454.800 | 628.000 |
- Đàn gà | 1.924.000 | 2.700.000 | 3.604.000 |
- Đàn vịt | 1.636.000 | 2.316.000 | 3.209.000 |
Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Long đến 2020
* Thủy sản: Phát huy được lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế và khoa học kỹ thuật để phát triển thủy sản. Khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất và nước để phát triển thủy sản theo hướng ổn định và bền vững.
Bảng 3.3: Sản lượng nuôi trồng thủy sản tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020
2010 | Quy hoạch | Tăng trưởng (%) | |||
2015 | 2020 | 2011-2015 | 2016-2020 | ||
Tổng sản lượng | 132.782 | 231.813 | 314.907 | 11,79 | 6,32 |
Nuôi chuyên | 115.345 | 207.260 | 277.482 | 12,44 | 6,01 |
- Cá Tra | 114.879 | 204.400 | 272.000 | 12,21 | 5,88 |
- Tôm Càng Xanh | 16 | 72 | 132 | 35,44 | 12,89 |
- Thủy sản khác | 450 | 2.788 | 5.350 | 44 | 13,92 |
Nuôi xen canh | 10.873 | 15.144 | 25.423 | 6,85 | 10,92 |
- Nuôi mương - vườn | 10.640 | 14.760 | 24.615 | 6,77 | 10,77 |
- Nuôi ruộng lúa | 233 | 384 | 808 | 10,52 | 16,04 |
Nuôi thủy đặc sản | 40 | 109 | 246 | 21,97 | 17,79 |
Nuôi lồng bè | 6.524 | 9.300 | 11.756 | 7,35 | 4,8 |
(Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Vĩnh Long đến 2020)
Sản lượng nuôi trồng thủy sản tăng từ 132.782 tấn năm 2010 lên 231.813 tấn năm 2015 và 314.907 tấn 2020, tốc độ tăng trưởng sản lượng trung bình trong giai đoạn 2011 - 2015 là 11,79 %/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 6,32 %/năm.
* Về nông thôn:
- Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn. Phấn đấu cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn cơ bản đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất; có 50% đường dân sinh hiện nay được mở rộng thành đường xe tải nhỏ lưu thông được; nâng tải, nhựa hóa các hương lộ trong toàn tỉnh; nâng cao hiệu quả vận tải đường thủy nội địa.
- Đảm bảo chủ động trong kiểm soát lũ, mặn xâm nhập, giảm tối đa các thiệt hại do lũ, triều cường, mặn gây ra; đảm bảo tiêu úng, rửa chua, cấp nước một cách chủ động phục vụ cho chuyển đổi sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế-xã hội.
- Đảm bảo cung cấp điện sinh hoạt cho trên 99% hộ dân cư nông thôn; cơ bản đáp ứng được điện sản xuất cho các cụm công nghiệp và dịch vụ nông thôn; mở rộng hệ thống điện phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Phấn đấu có 90% hộ dân trở lên sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập
trung.
- Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới (theo tiêu chí Trung ương qui định) đạt trên
60% trên tổng số xã nông thôn toàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn; thực hiện có hiệu quả, bền vững công cuộc xóa đói, giảm nghèo; nâng cao trình độ giác ngộ và vị thế chính trị của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Bảo đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao cho nhân dân ở hầu hết các vùng nông thôn gần tới mức các đô thị trung bình.
3.1.3 Định hướng phát triển hệ thống các TCTD tỉnh Vĩnh Long đến năm 2015:
Thực hiện đề án phát triển ngành ngân hàngViệt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, xuất phát từ vai trò, vị trí của ngành Ngân hàng đối với chương trình phát triển KT-XH của tỉnh. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh định hướng hoạt động ngành ngân hàng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 như sau:
3.1.3.1 Mục tiêu tổng quát
- Tiếp tục phát triển mạng lưới Ngân hàng, nhằm đa dạng hoá các loại hình hoạt động, ưu tiên phát triển mạng lưới về địa bàn huyện và khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đẩy mạnh huy động vốn, khai thác tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, hiện đại hóa
công nghệ, triển khai các dịch vụ hiện đại trong thanh toán đáp ứng nhu cầu dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế.
- Tập trung vốn cho tam nông, đảm bảo tăng trưởng tín dụng ở mức hợp lý, phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa phương, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn. Mở rộng và nâng cao chất lượng các các sản phẩm dịch vụ ngân hàng đủ để cạnh tranh và hội nhập.
- Giữ vững sự ổn định và phát triển của các TCTD trên địa bàn. Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thấp tỷ lệ nợ xấu.. Nâng cao chất lượng công tác thanh tra giám sát và công tác kiểm soát của các TCTD nhằm kịp thời phát hiện những nguy cơ rủi ro của các TCTD để chấn chỉnh, hướng đến sự an toàn. Cảnh báo sớm rủi ro cho các TCTD nhất là rủi ro trong tín dụng.
3.1.3.2 Các chỉ tiêu cụ thể
Bảng 3.4: Các chỉ tiêu chủ yếu của ngành ngân hàng Vĩnh Long đến năm 2015
Đvt: tỷ đồng
2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | Tăng trưởng BQ (%) | |
I. Tổng nguồn vốn | 13.913 | 16.644 | 19.221 | 22.561 | 25.525 | 16 |
II. Tổng dư nợ | 15.073 | 17.767 | 20.091 | 23.415 | 26.614 | 15 |
III. Dư nợ cho vay NN-NT | 6.988 | 8.264 | 9.469 | 10.950 | 12.403 | 15 |
1. Cho vay ngắn hạn | 4.849 | 5.698 | 6.438 | 7.468 | 8.408 | |
2. Cho vay trung, dài hạn | 2.139 | 2.566 | 3.031 | 3.482 | 3.995 | |
IV. Tỷ trọng dư nợ cho vay NN-NT so với tổng dư nợ | 46% | 47% | 47% | 47% | 47% |
(Nguồn Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh Vĩnh Long)
Qua bảng 3.4 cho thấy định hướng tín dụng trong những năm tiếp theo vẫn tiếp tục ưu tiên cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn, theo đó NHNN chi nhánh Tỉnh chọn NHNo&PTNT làm trụ cột và giao nhiệm vụ cho Ngân hàng này phải đạt dư nợ tín dụng ở
khu vực nông nghiệp, nông thôn chiếm từ 75 - 80% tổng dư nợ của mình; khuyến khích các TCTD khác dành 35%-40% tổng dư nợ của mình để phục vụ cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Sao cho duy trì tỷ trọng dự nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp nông thôn trên địa bàn Tỉnh chiếm 46%-47% qua các năm.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
3.2.1 Giải pháp về mạng lưới
Các NHTM cần tiếp tục củng cố và mở rộng mạng lưới hoạt động tại địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa, tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân và doanh nghiệp, đặc biệt là các hộ nông dân và doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận vốn vay và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Hiện nay ngoài NHNo&PTNH, NHCSXH tỉnh có các chi nhánh ở tất cả các huyện thị trong tỉnh, các NHTM khác chỉ có 2-3 chi nhánh, PGD ở huyện. Điều này hạn chế cơ hội tiếp cận và chọn lựa vốn tín dụng của khách hàng. Các NHTM còn lại cần mở rộng địa bàn hoạt động xuống các huyện để một mặt tăng cường huy động vốn, mặt khác mở rộng cho vay nông nghiệp, nông thôn.
3.2.2 Giải pháp về huy động vốn
- Các NHTM nói chung phải coi nguồn vốn là nền tảng để mở rộng kinh doanh, từ đó tập trung mọi biện pháp để chủ động thu hút nguồn vốn như: tăng cường công tác giới thiệu, tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng tới mọi thành phần kinh tế mọi tầng lớp dân cư. Đa dạng các hình thức huy động: tiết kiệm dự thưởng có khuyến mại, năng động huy động vốn tại các khu đền bù đất đai, làm tốt công tác giao tiếp khách hàng coi giải pháp giao tiếp là giải pháp chủ yếu trong công tác huy động.
- Đẩy mạnh da dạng hóa các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ cho công tác huy động vốn như dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, dịch vụ bao thanh toán. Tăng cường khuyến khích
khách hàng, đặc biệt là những khách hàng cá nhân, doanh nghiệp mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Thông qua đó một mặt Ngân hàng nắm bắt thông tin khách hàng tốt hơn, hỗ trợ cho việc thẩm định cho vay và kiểm tra sau khi vay. Mặt khác thu hút người dân gửi tiền vào ngân hàng, tăng nguồn vốn để cho vay.
3.2.3 Giải pháp về cho vay
3.2.3.1 Giải pháp mở rộng cho vay theo đối tượng vay vốn
* Tiếp tục đầu tư vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp
Đối với đầu tư vốn tín dụng cho khu vực nông nghiệp cần tập trung các đối tượng
sau:
- Cho vay đầu tư các trại giống sản xuất giống cây, con có giá trị kinh tế cao để
phục vụ cho chương trình chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi như cây ăn trái, nuôi trồng thủy sản tôm, cá nước ngọt. Hình thành các vùng chuyên canh cây lúa, những vùng đang xây dựng cánh đồng mẫu lớn, cây ăn trái có chất lượng cao để cung cấp cho chế biến tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh đầu tư cho chăn nuôi như bò, heo, gia cầm có quy mô sản xuất lớn.
- Cho vay nhân rộng các mô hình kinh tế trang trại có quy mô khối lượng giá trị hàng hóa lớn trong chăn nuôi, trồng trọt hoặc cung cấp dịch vụ cho nông nghiệp.
- Mua sắm máy nông nghiệp như máy làm đất, gieo trồng, vận chuyển, máy gặt, tuốt và sấy lúa.
- Cần quan tâm đến cho vay phát triển mạnh ngành nghề truyền thống hiện có như gốm mỹ nghệ, gạch, làm nước chấm, nhang, đan lát…đồng thời mở rộng cho vay xây dựng làng nghề mới: du lịch sinh thái, chế biến khoai lang, trồng và sơ chế nấm rơm...
* Tăng cường đầu tư tín dụng cho xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn
- Hiện nay dự nợ cho vay xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn chiếm tỷ trọng rất thấp (năm 2011 chiếm 0,7%/dư nợ nông nghiệp, nông thôn). Trong những năm tới nhu cầu vốn xây dựng kết cấu hạng tầng nông thôn là rất lớn, Do đó nguồn vốn tín dụng Ngân