Kết quả ở bảng trên cho thấy tất cả các thành phần đều có giá trị Cronbach’s alpha lớn hơn 0,6 và giá trị tương quan biến tổng của các biến quan sát cùng lớn hơn 0,3. Vậy nên không có biến nào bị loại và có thể sử dụng cho các kiểm định tiếp theo.
2.2.3.2 Kiểm định độ tin cậy Cronbac’s alpha cho các biến phụ thuộc
Bảng 2.8 Đo lường hệ số Cronbach’s alpha của các biến phụ thuộc
Trung bình thang đo nếu loại biến | Phương sai thang đo nếu loại biến | Tương quan biến tổng | Hệ số Cronbach’s alpha nếu loại biến | |
Khả năng thu hút khách hàng: 0,855 | ||||
THKH1 | 11,9933 | 2,544 | 0,710 | 0,810 |
THKH2 | 12,0000 | 2,685 | 0,610 | 0,850 |
THKH3 | 11,9333 | 2,734 | 0,660 | 0,831 |
THKH4 | 12,0333 | 2,422 | 0,813 | 0,766 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đối Thủ Cạnh Tranh Của Các Loại Hình Kinh Doanh Theo Hình Thức Đào Tạo Tại
- Sản Phẩm Dịch Vụ Của Trung Tâm Đào Tạo Và Tư Vấn Hồng Đức
- Số Lượng Học Viên Đang Theo Học Tại Trung Tâm Đào Tạo Và Tư Vấn Hồng Đức Giai Đoạn 2017 – 2019
- Đồ Thị P – P Bình Thường Của Hồi Quy Chuẩn Hoá
- Kiểm Định One Sample T – Test Về Chính Sách Học Phí
- Giải pháp thu hút học viên theo học tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức - 11
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
(Nguồn : Kết quả xử lý số liệu SPSS 20 của tác giả)
Thang đo hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,855 và tương quan biến tổng của các biến thành phần đều lớn hơn 0,3. Do đó, các biến đo lường trong thang đo khả năng thu hút khách hàng sau khi được đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha đều được sử dụng trong phân tích EFA tiếp theo.
2.2.4 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha đã đánh giá được mối quan hệ giữa quan hệ các biến trong cùng một nhóm chứ chưa đánh giá mối quan hệ giữa các biến quan sát với nhau. Nên cần phải tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để rút trích các nhân tố ảnh hưởng đến gia tăng số lượng học viên tại Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức và kiểm tra các biến quan sát tải lên nhiều nhân tố hoặc các biến quan sát phân sai nhân tố.
Phân tích nhân tố khám phá để sử dụng rút gọn và tòm tắt các nghiên cứu thành khái niệm. Về mặt lý thuyết các biến đo lường thực hiện bới câu hỏi trong bảng hỏi phỏng vấn tương quan với nhau và do đó chúng để rút gọn để dễ dàng quản lý. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát.
Phân tích nhân tố khám phá dựa vào tiêu chuẩn và tin cậy.
Theo Nguyễn Khánh Duy (2007), khi phân tích nhân tố khám phá, các nhà nghiên cứu thường quan tâm tới một số tiêu chuẩn sau:
- Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin) ≥ 0,5; mức ý nghĩa của kiểm định Bartlett ≤ 0,05
- Hệ số tải nhân tố (Factor Loading) ≥ 0,5
- Tổng phương sai rút trích ( Cumulative % Extraction Sum of Squared
loading) ≥ 50%
- Hệ số Eigenvalue ≥ 1
- Khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt giữa các nhân tố.
- Kiểm định KMO & Bartlett’s test được Kaiser đề xuất năm 2001 dùng để đánh giá tính hợp lý của cơ sở dữ liệu, dùng cho phân tích nhân tố (factor analysis). Kiểm định cho phép biết được cơ sở dữ liệu có phù hợp với phân tích nhân tố hay không. Kaiser (2001) cho rằng giá trị của kiểm định KMO nên nằm trong khoảng 0,5 - 1 là thích hợp.
2.2.4.1 Phân tích nhân tố EFA cho các biến độc lập
Bảng 2.9 Kết quả kiểm định KMO và Barlett’s của biến độc lập KMO and Barlett’s Test
0,822 | ||
Kiểm đinh Bartlett’s Test | Thống kê Chi bình phương | 2346,443 |
Bậc tự do (Df) | 253 | |
Mức ý nghĩa (Sig.) | 0,000 |
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS 20 của tác giả)
Kết quả kiểm định KMO và Bartlett với KMO = 0,822 nên phân tích nhân tố phù hợp. Giá trị Sig. của kiểm định của kiểm định Bartlett’s = 0,000 < 0,05 chứng tỏ các biên quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Như vậy, dữ liệu phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.
Bảng 2.10 Kết quả sau khi xoay nhân tố
Nhân tố | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | |
NLPV4 | 0,916 | ||||
NLPV2 | 0,904 | ||||
NLPV5 | 0,895 | ||||
NLPV1 | 0,883 | ||||
NLPV3 | 0,817 | ||||
CTDT2 | 0,824 | ||||
CTDT1 | 0,822 | ||||
CTDT3 | 0,814 | ||||
CTDT4 | 0,801 | ||||
CTDT5 | 0,730 | ||||
CSVC3 | 0,839 | ||||
CSVC5 | 0,811 | ||||
CSVC1 | 0,766 | ||||
CSVC4 | 0,746 | ||||
CSVC2 | 0,727 | ||||
GV3 | 0,888 | ||||
GV4 | 0,847 | ||||
GV2 | 0,827 | ||||
GV1 | 0,786 | ||||
HP3 | 0,820 | ||||
HP4 | 0,820 | ||||
HP2 | 0,783 | ||||
HP1 | 0,743 |
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSSS 20 của tác giả)
Thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa 23 biến quan sát trong 5 biến độc lập ảnh hưởng đến sự gia tăng số lượng học viên của trung tâm vào phân tích nhân tố theo tiêu chuẩn Eigenvalue lớn hơn 1 đã có 5 nhân tố được tạo ra.
Như vậy, sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA, số biến quan sát vẫn là 23, được rút lại còn 5 nhân tố. Không có biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố (Factor Loading) bé hơn 0,5 nên không loại bỏ biến, đề tài nghiên cứu tiếp tục tiến hành phân tích tiếp theo.
Kết quả thu được tổng phương sai trích = 72,341% ≥ 50% cho biết 4 nhóm nhân tố này giải thích được 72,341% biến thiên của dữ liệu, giá trị Eigenvalue lớn hơn 1 cho thấy mô hình EFA là phù hợp.
Nhóm nhân tố thứ nhất
Năng lực phục vụ (NLPV) có giá trị Eigenvalue = 6,526 > 1, đây là các nhân tố liên quan đến năng lực và khả năng đáp ứng của nhân viên tư vấn, ...
Bao gồm: NLPV4 (Các vấn đề học vụ của học viên được giải quyết kịp thời), NLPV2 (Thời gian từ khi tiếp nhận đến khi giải quyết được vấn đề nhanh chóng, tiết kiêm thời gian), NLPV5(Học viên nhận kịp thời các thông báo từ trung tâm) , NLPV1 (Nhân viên giải đáp thắc mắc của Anh/ Chị), NLPV3(Nhân viên có thái độ nhiệt tình khi giải quyết các vấn đề hay thắc mắc của Anh/ Chị).
Nhân tố năng lực phục vụ giải thích 28,373% biến thiên của dữ liệu điều tra. Trong các biến về “NLPV” thì biến quan sát: “Các vấn đề học vụ của học viên được giải quyết kịp thời” được nhiều học viên đánh giá tốt nhất có hệ số tải 0,916
Nhóm nhân tố thứ hai
Chương trình đào tạo (CTDT) có giá trị Eigenvalue = 3,529> 1, đây là nhóm nhân tố liên quan đến mục tiêu đào tạo, đầu ra của chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo, ...
Bao gồm: CTDT2 (Chương trình đào tạo có mục tiêu chuẩn đầu ra rõ ràng), CTDT1 (Khung chương trình giảng dạy của khoá học được thông báo chi tiết cho học
viên),CTDT3 (Chương trình đào tạo đổi mới để phù hợp qua từng năm),CTDT4 (Giáo trình giảng dạy phù hợp với từng khoá học, bám sát, cụ thể và dễ hiểu),CTDT5 (Chương trình đào tạo được cập nhật thường xuyên)
Nhân tố chương trình đào tạo giải thích được 15,346% biến thiên của dữ liệu điều tra. Trong các biến về “CTDT” thì biến quan sát: “Chương trình đào tạo có mục tiêu chuẩn đầu ra rõ ràng” được nhiều học viên đánh giá tốt nhất với hệ số tải nhân tố là 0,824.
Nhóm nhân tố thứ ba
Cơ sở vật chất (CSVC), có giá trị Eigenvalue = 2,727> 1, nhóm nhân tố này là những yếu tố liên quan đến phòng học, trang thiết bị giảng dạy, tài liệu học tập, ...
Bao gồm: CSVC3 (Giáo trình giảng dạỵ, tài liệu học tập trang bị đầy đủ kịp thời), CSVC5(Trung tâm có chỗ để xe rộng rãi, an ninh), CSVC1(Nơi tiếp nhận và tư vấn khách hàng thuận tiện, dễ dàng tìm kiếm), CSVC4(Phòng học được trang bị đầy đủ các phương tiện hỗ trợ giảng dạy và học tập), CSVC2(Phòng học thoải mái, sạch sẽ, số lượng học viên tham gia phù hợp)
Nhân tố cơ sở vật chất giải thích được 11,857% biến thiên của dữ liệu điều tra. Trong các biến về “CSVC” thì biến quan sát: “Giáo trình giảng dạỵ, tài liệu học tập trang bị đầy đủ kịp thời” có hệ số tải nhân tố lớn nhất là 0,839.
Nhóm nhân tố thứ tư
Đội ngũ giảng viên (GV) có giá trị Eigenvalue = 2,199> 1, đây là các nhân tố liên quan đến kiến thức, kinh nghiệm, sự giảng dạy của giảng viên đối với các học viên.
Bao gồm: GV3 (Giảng viên luôn giải đáp các thắc mắc cho học viên), GV4 (Giảng viên có thái độ gần gũi, luôn chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức thực tế cho học viên), GV2 (Giảng viên truyền đạt nội dung dễ hiểu phù hợp), GV1 (Giảng viên là các chuyên gia giàu kinh nghiệm, có chuyên môn.)
Nhân tố đội ngũ giảng viên được 9,563% biến thiên của dữ liệu điều tra. Trong các biến về “GV” thì biến quan sát “Giảng viên luôn giải đáp các thắc mắc cho học viên” có hệ số tải lớn nhất là 0,888
Nhóm nhân tố thứ năm
Chính sách học phí (HP) cógiá trị Eigenvalue = 1,657> 1, đây là các nhân tố
liên quan đến học phí, học bổng, khuyễn mãi.
Bao gồm: HP3 (Chính sách giảm giá, ưu đãi dành cho học viên khi học liên tục tại trung tâm), HP4 (Tặng thưởng trao học bổng đối với các học viên đạt kết quả kì thi cao), HP2 (Phương thức tính giá hợp lý), HP1 (Mức giá phù hợp với từng khoá học)
Nhân tố chính sách học phí được 7,203% biến thiên của dữ liệu điều tra. Trong các biến về “HP” thì biến quan sát “Chính sách giảm giá, ưu đãi dành cho học viên khi học liên tục tại trung tâm” có hệ số tải lớn nhất là 0,820
2.2.4.2 Phân tích nhân tố EFA cho các biến phụ thuộc
Bảng 2.11 Giá trị KMO của biến quan sát KMO and Barlett’s Test
0,662 | ||
Kiểm đinh Bartlett’s Test | Thống kê Chi bình phương | 325,319 |
Bậc tự do (Df) | 6 | |
Mức ý nghĩa (Sig.) | 0,000 |
( Nguồn: Kết quả xử lý sô liệu SPSS20 của tác giả)
Kết quả kiểm định cho ta hệ số KMO = 0,662 và kết quả kiểm định Barlett’s Test cũng cho thấy Sig. = 0,000 đã bác bỏ giả thuyết các biến không tương quan với nhau nên việc phân tích nhân tố là phù hợp.
Bảng 2.12 Kết quả phân tich khả năng thu hút khách hàng
Hệ số tải | |
Nhìn chung Anh/ chị thấy khả năng thu hút khách hàng ở Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức là tốt (THKH4) | 0,912 |
Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức là nơi đáng tin cậy để theo học(TKH1) | 0,849 |
Anh/ chị có sẵn sàng giới thiệu cho người quen theo học khi họ có nhu cầu. (THKH3) | 0,809 |
Trung tâm Đào tạo và Tư vấn Hồng Đức luôn thực hiện đúng những gì đã cam kết. (THK2) | 0,771 |
Eigenvalues = 2,8 | |
Phương sai trích: 70,004 |
( Nguồn: Kết quả xử lý số liệu SPSS20 của tác giả)
Nghiên cứu thu được kết quả Eigenvalues = 2,8 > 1 và tổng phương sai trích = 70,004% cho thấy các điều kiện của phân tích nhân tố là phù hợp.
Nhận xét:
Quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA xác định được 5 nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách hàng tại Trung tâm đào tạo và tư vấn Hồng Đức, đó là “Chương trình đào tạo”, “Đội ngũ giảng viên”, “Năng lực phục vụ”,”Chính sách học phí”,”Cơ sở vật chất”. Như vậy, sau khi nghiên cứu phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy không có gì thay đổi so với ban đầu và không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình trong quá trình kiểm định độ tin cậy và phân tích nhân tố khám phá.
2.2.5 Phân tích hồi quy
2.2.5.1 Kiểm định mối tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc Bảng 2.13 Phân tích tương quan Pearson
THKH | CTDT | GV | NLPV | HP | CSVC | |
Tương quan Pearson | 1 | 0,474xx | 0,405xx | 0,376xx | 0,510xx | 0,492xx |
Sig.(2-tailed) | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | 0,000 | |
N | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 | 150 |
( Nguồn: Kết quả xử lý SPSS 20 của tác giả)
Dựa vào kết quả phân tích trên, ta thấy:
- Giá trị Sig.(2-tailed) của các nhân tố mới đều nhỏ hơn với mức ý nghĩa α = 0,05 cho thấy được giữa biến độc lập và biến phụ thuộc có môi liên hệ tuyến tính với nhau. Giữa THKH và HP có mối tương quan mạnh nhất với hệ số r là 0,510
- Hệ số tương quan Pearson cũng khá cao (có 5 nhân tố lớn hơn 0) NLPV, CTDT, CSVC, GV, HP nên ta có thể giải thích rằng các biến độc lập có thể giải thích cho biến phụ thuộc “thu hút khách hàng”.
2.2.5.2 Xây dựng mô hình hồi quy
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để khám phá các nhân tố mới có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Khả năng thu hút khách hàng”, nghiên cứu tiến hành hồi quy tuyến tính để xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố mới đến sự hài lòng về chất lượng đào tạo của học viên.
Mô hình hồi quy được xây dựng gồm biến phụ thuộc là “khả năng thu hút khách hàng” – THKH và các biến độc lập được rút trích từ nhân tố EFA gồm 5 biến: “Chương trình đào tạo” – CTDT, “Đội ngũ giảng viên” – GV “Năng lực phục vụ” – NLPV, “Chính sách học phí” – HP, “Cơ sở vật chất” – CSVC với các hệ số β tương ứng β1, β2, β3, β4, β5.
THKH= α + β1CTDT + β2GV + β3NLPV + β4HP + β5CSVC + ei