chậm, thường là 60-90 ngày, nhờ đó đẩy mạnh được hoạt động bán hàng và xuất khẩu ra nước ngoài.
Đối với nhà nhập khẩu hay người mua hàng, dịch vụ bao thanh toán tạo điều kiện cho họ có thể mua hàng với phương thức thanh toán trả chậm (ghi sổ), không cần phải sử dụng các nguồn tín dụng khác, do đó tránh được các thủ tục, chi phí xin vay, bảo lãnh hay ký quỹ mở L/C nếu thanh toán quốc tế. Ngoài ra, nhà nhập khẩu cũng có thể coi đơn vị bao thanh toán như một kênh thông tin tham khảo quan trọng về năng lực sản xuất, cung ứng hàng hoá của người xuất khẩu
4. Vai trò của tín dụng xuất nhập khẩu
Ngày nay, hoạt động xuất nhập khẩu đã trở thành một trong những yếu tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế của đất nước, trở thành mũi nhọn quan trọng và năng động nhất của quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Do vậy, ở hầu hết các nước, phát triển hoạt động xuất nhập khẩu đã trở thành một trong những bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế. Tuy nhiên, muốn mở rộng hoạt động xuất nhập khẩu thì không thể không kể đến sự tài trợ của ngân hàng thương mại dưới hình thức cấp tín dụng với hoạt động này.
Vai trò đối với ngân hàng
Thứ nhất, ngân hàng có thể tránh được rủi ro về thanh khoản.
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu có kỳ hạn gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ. Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là kể từ lúc gom hàng, xuất đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua. Đối với người nhập khẩu, thời gian này là kể từ lúc nhận hàng tại cảng đến khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ thường ngắn phù hợp với kỳ hạn huy động vốn của các ngân hàng thương mại, thường là dưới 1 năm.
Thứ hai, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu còn nâng cao tính an toàn cho ngân hàng thông qua việc quản lý các nguồn thu thanh toán.
Đối với người xuất khẩu, khi ngân hàng chuyển bộ chứng từ giao hàng để đòi tiền, người nhập khẩu nước ngoài đã chỉ định việc thanh toán tiền hàng phải thông qua tài khoảng của người xuất khẩu mở tại ngân hàng. Đối với người nhập khẩu, trong trường hợp có tài trợ, ngân hàng sẽ buộc người nhập khẩu tập trung tiền bán hàng vào tài khoản mở tại ngân hàng. Do vậy nguồn thu để trả các khoản tài trợ được ngân hàng quản lý hết sức chặt chẽ, tránh được tình trạng xoay vốn của doanh nghiệp trong thời gian vốn tạm thời nhàn rỗi, dễ xảy ra rủi ro.
Thứ ba, hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu mang lại nhiều lợi ích khác cho ngân hàng thông qua việc thu lãi vay, lãi chiết khấu chứng từ, thu phí dịch vụ... Ngoài ra, thông qua tài trợ xuất nhập khẩu, ngân hàng còn mở rộng được quan hệ với các doanh nghiệp và ngân hàng nước ngoài, nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - 2
- Giải pháp phát triển hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội - 3
- Một Số Hình Thức Tín Dụng Xuất Nhập Khẩu Khác
- Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Doanh Nghiệp Xuất Nhập Khẩu Trong Nước
- Cơ Cấu Tổ Chức Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
- Kết Quả Kinh Doanh Của Ngân Hàng Quân Đội
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
Vai trò đối với doanh nghiệp
Thứ nhất, tín dụng xuất nhập khẩu là nguồn cung cấp vốn quan trọng cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Như đã trình bày ở trên, trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất, doanh nghiệp đều phát sinh nhu cầu vốn. Ngân hàng tài trợ thông qua cấp tín dụng trực tiếp cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bổ sung vốn lưu động ngắn hạn, vốn đầu tư trung và dài hạn. Ngày nay, trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, lợi thế về vốn là yếu tố quan trọng nhất giúp doanh nghiệp cạnh tranh được về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, marketing, về thời hạn giao hàng và đặc biệt là về giá. Hoạt động ngoại thương ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn lại càng cao do những đặc trưng rất khác biệt của ngoại thương so với buôn bán trong nước.
Thứ hai, tín dụng xuất nhập khẩu góp phần giảm rủi ro cho các doanh nghiệp, đồng thời tạo cơ sở lòng tin cho bạn hàng trong thương mại.
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động diễn ra giữa các chủ thể có quốc tịch khác nhau, đối tượng buôn bán được di chuyển qua biên giới quốc gia. Vì vậy tất yếu quá trình này sẽ phát sinh nhiều rủi ro trong quá trình thanh toán, giao chuyển hàng hoá... Tín dụng xuất nhập khẩu sẽ giúp giảm thiểu phần nào các rủi ro này.
Một thương vụ xuất nhập khẩu được tài trợ qua ngân hàng thì cả ngân hàng của nhà xuất khẩu và ngân hàng của nhà nhập khẩu đều kiểm soát chặt chẽ các điều kiện thanh toán để cho nhà xuất khẩu giao hàng đúng như yêu cầu và khi xuất trình các chứng từ hợp lệ thì chắc chắn sẽ được thanh toán;
còn nhà nhập khẩu sau khi nhận hàng hoặc chấp nhận thanh toán thì phải thanh toán cho nhà nhập khẩu theo đúng hợp đồng.
Trong giao dịch ngoại thương, nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu nhiều khi không am hiểu về khả năng tài chính cũng như uy tín thanh toán của nhau.
Nhà xuất khẩu thường vấp phải vấn đề về uy tín trong kinh doanh khi đặt quan hệ thương mại với các đối tác nước ngoài, chẳng hạn như khả năng hoàn thành thương vụ, khả năng cung ứng hàng hoá hoặc công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng sản phẩm... Còn nhà nhập khẩu lại gặp phải vấn đề uy tín trong thanh toán, khả năng tài chính...
Lúc này, họ sẽ tìm đến ngân hàng yêu cầu bảo lãnh. Với sự trợ giúp của ngân hàng, nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu sẽ yên tâm và tin tưởng nhau hơn vì hạn chế được nhiều rủi ro trong khi giao dịch.
Vai trò đối với nền kinh tế quốc dân
Tín dụng xuất nhập khẩu đóng vai trò chất xúc tác, kích thích và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, làm cho xuất nhập khẩu phát huy được vai trò của mình đối với nền kinh tế. Nhờ có tín dụng xuất nhập khẩu, mọi hoạt động ngoại thương đều diễn ra thuận lợi, trôi chảy. Nó không chỉ theo sau mà còn là nhân tố đi trước mở đường cho ngoại thương phát triển theo định hướng của nhà nước. Ví dụ ngân hàng sẽ đi trước thiết lập quan hệ tài chính với những thị trường mục tiêu, dọn sẵn tiền đề cho các nhà xuất nhập khẩu thâm nhập vào thị trường đó.
Tóm lại, với vai trò to lớn của mình, việc cấp tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng đang ngày càng phát triển với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phục vụ ngày một tốt hơn các nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, từ đó đem lại nguồn thu ngoại tệ chủ yếu cho đất nước, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng thương mại
1. Các nhân tố bên trong ngân hàng
1.1. Cơ chế, chính sách và chỉ đạo điều hành hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu
Đây là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với việc phát triển tín dụng xuất nhập khẩu.
Khả năng mở rộng hay hạn chế tín dụng xuất nhập khẩu tuỳ thuộc vào việc hoạch định chiến lược tín dụng xuất nhập khẩu với các chính sách cụ thể: chính sách tín dụng, chính sách lãi suất, chính sách cán bộ, chính sách khách hàng...
Tuỳ theo mục tiêu của chiến lược tín dụng xuất nhập khẩu mà ngân hàng cần xác định các chính sách cụ thể hướng vào ưu tiên các đối tượng khách hàng riêng, ngành nghề riêng, loại sản phẩm tín dụng xuất nhập khẩu riêng. Chính sách không cụ thể sẽ dẫn đến hạn chế việc phát triển tín dụng xuất nhập khẩu.
1.2. Trình độ cán bộ, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng
Hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu rất phức tạp, nên cho vay xuất nhập khẩu không giống như cho vay các hoạt động thương mại thông thường khác và nó tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Do vậy để phát triển tín dụng xuất nhập khẩu, hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu phụ thuộc rất nhiều vào trình độ cán bộ, tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng của ngân hàng.
Đội ngũ nhân viên ngân hàng phải nắm chắc nghiệp vụ, hiểu rõ về hoạt động xuất nhập khẩu để tránh những rủi ro có thể phát sinh. Một trong những lý do quan trọng khiến cho các ngân hàng chậm phát triển tín dụng xuất nhập khẩu là do thiếu một đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, yếu kém về nghiệp vụ và trình độ quản lý. Một cán bộ có năng lực thẩm định tín dụng xuất nhập khẩu phải có kiến thức về thanh toán quốc tế và kinh doanh xuất nhập khẩu,
nắm bắt kịp thời các thông tin về kinh tế, chính trị, thị trường, pháp luật trong và ngoài nước.
Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng xuất nhập khẩu phải quy định được quyền hạn, trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của các bộ phận trong quá trình thực hiện từ thẩm định đến khi thiết lập quan hệ tín dụng và thu hồi vốn tín dụng xuất nhập khẩu. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng phù hợp sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng xuất nhập khẩu, hạn chế tình trạng lựa chọn những khoản đầu tư không có hiệu quả và rủi ro đạo đức trong tín dụng xuất nhập khẩu.
Việc phân công cán bộ và mức độ chuyên môn hoá cán bộ trong tổ chức bộ máy quản lý tín dụng xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Quy trình quản lý tín dụng xuất nhập khẩu được bố trí khoa học, rõ về trách nhiệm, sẽ góp phần quan trọng làm nâng cao chất lượng của thông tin tới cấp ra quyết định, giảm các yếu tố sai lệch thông tin và là cơ sở quan trọng để phát triển tín dụng xuất nhập khẩu.
1.3. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu
Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu là nền tảng, cơ sở để có thể phát triển tín dụng xuất nhập khẩu. Chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu có tốt thì ngân hàng mới có cơ sở vững chắc để phát triển tín dụng xuất nhập khẩu và ngược lại, nếu chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu xấu, ngân hàng có xu hướng thu hẹp tín dụng xuất nhập khẩu để bảo toàn vốn của mình.
Năng lực thẩm định tín dụng xuất nhập khẩu là yếu tố đầu tiên đảm bảo chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu. Năng lực thẩm định cao sẽ loại trừ những sai lệch trong cung cấp thông tin của doanh nghiệp, đánh giá đúng năng lực vay vốn của doanh nghiệp. Việc dự đoán tương lai hoạt động, khả năng sinh lời và rủi ro càng chính xác, chất lượng tín dụng càng lớn.
Yếu tố thứ hai quyết định đến chất lượng tín dụng là năng lực giám sát tín dụng xuất nhập khẩu. Giám sát tín dụng xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu như ban đầu dự đoán, hạn chế xảy ra tình trạng rủi ro đạo đức trong quan hệ tín dụng. Theo dõi chặt chẽ tiền vay là biện pháp quan trọng nhằm đảm bảo khoản tín dụng xuất nhập khẩu được sử dụng đúng mục đích, hoàn trả vốn vay đúng thời hạn, giám sát việc sử dụng và bảo quản tài sản đảm bảo nợ vay để xử lý kịp thời.
1.4. Hình thức tín dụng xuất nhập khẩu
Các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến việc phát triển tín dụng xuất nhập khẩu. Nếu các hình thức tín dụng xuất nhập khẩu đa dạng thì vốn tín dụng ngân hàng có thể xâm nhập đc vào nhiều khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều hình thức cho vay khác nhau, qua đó ngân hàng tận dụng được nguồn vốn của mình để sinh lợi. Tín dụng xuất nhập khẩu được đa dạng hoá sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng kế hoạch được quá trình huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, giúp cho ngân hàng lựa chọn được nhiều khách hàng, từ đó lựa chọn được các đối tượng cho vay hợp lý.
1.5. Công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng liên quan đến cơ sở vật chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán.
Hệ thống mạng máy tính và cac chương trình ứng dụng của nó liên quan chặt chẽ đến việc mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng. Một ngân hàng có công nghệ thanh toán hiện đại sẽ giúp cho các đơn vị thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm chi phí. Việc nối mạng thông tin cũng giúp cho ngân hàng quảng bá sản phẩm và dịch vụ của mình tới khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng đến vay vốn ngân hàng. Việc nối mạng và cập nhật thông tin tốt giúp cán bộ tín dụng có thể biết được thông tin về doanh nghiệp, thị trường, bạn hàng từ
các cơ quan thông tin chuyên nghiệp, từ khách hàng, và qua tìm hiểu của cán bộ tín dụng. Việc khai thác thông tin càng chính xác, kịp thời và toàn diện bao nhiêu thì càng tăng khả năng phòng ngừa rủi ro bấy nhiêu.
Do đó công nghệ ngân hàng là nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu của ngân hàng.
1.6. Uy tín và khả năng của ngân hàng về thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ
Nếu một ngân hàng có uy tín, có bề dày kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực thanh toán quốc tế sẽ thu hút được lượng khách hàng lớn đến giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu. Với mạng lưới ngân hàng đại lý khắp nơi trên thế giới, ngân hàng sẽ được các doanh nghiệp nước ngoài biết đến và chỉ định làm ngân hàng thông báo L/C và thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu.
Thanh toán quốc tế phát triển sẽ thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ, tạo nguồn ngoại tệ dồi dào để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán và vay vốn của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Theo dõi toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp từ khâu nhận tiền vay đến khâu giao nhận hàng và chuyển tiền thanh toán, sẽ giúp cho ngân hàng quản lý tín dụng xuất nhập khẩu một cách có hiệu quả. Đây là cơ sở để ngân hàng mở rộng tín dụng xuất nhập khẩu.
1.7. Nguồn vốn huy động
Vốn cho vay xuất nhập khẩu hiện nay hình thành từ một số nguồn chủ yếu sau:
- Vốn tự có của các ngân hàng thương mại,
- Vốn huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư,
- Vốn vay nước ngoài.
Tuy nhiên, nguồn vốn chủ yếu để cho vay xuất nhập khẩu là từ nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư. Mức độ biến động của tiền