3.2.1. Các tiêu chí đánh giá theo chiều rộng Doanh thu từ hoạt động TTQT của NHTM
NHTM bản chất c ng l một doanh nghiệp vì vậy mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, tạo giá trị gia tăng cao nhất cho cổ đông l mục tiêu, tiêu chí hoạt động cho toàn bộ NH. Việc đánh giá mức độ phát triển của hoạt động TTQT của một NHTM trước hết sẽ phải nhìn vào hoạt động ấy đem lại doanh thu và lợi nhuận ao nhiêu cho NHTM đó
Đây l một tiêu chí tổng quát nhất đòi hỏi các NHTM phải không ngừng nỗ lực để cung cấp cho khách hàng những dịch vụ TTQT có chất lượng, nhằm thu hút thêm thật nhiều khách hàng mới và giữ chân được những khách hàng vốn đ trung th nh của NH mình.
Số lượng giao dịch và số lượng khách hàng tham gia hoạt động TTQT
Số lượng khách hàng và số lượng giao dịch là con số cụ thể phản ánh cảm nhận của khách hàng một cách chính xác nhất về hoạt động TTQT của NH. Nếu như số lượng giao dịch lớn, nhưng lượng khách h ng không tăng điều đó thể hiện NH có công tác Marketing trong hoạt động TTQT chưa phù hợp, khiến hoạt động tốt nhưng ít khách hàng biết tới. Còn nếu như số lượng giao dịch thấp, nhưng lượng khách hàng lại lớn điều đó thể hiện hoạt động TTQT chưa thu hút được những khách hàng lớn, mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp,…
Số lượng các phương thức thanh toán được sử dụng thể hiện tr nh độ phát triển một cách toàn diện hoạt động TTQT của NHTM. Hầu hết sự chênh lệch giữa số lượng khách hàng sử dụng những phương thức TTQT c như chuyển tiền l tương đối lớn và hầu hết tồn tại ở tất cả các NHTM ở Việt Nam, sau đó l phương thức tín dụng chứng từ (L/C) v phương thức nhờ thu được sử dụng rất ít, không đáng kể Đây l nghịch lý tồn tại rất lâu trong hầu hết các NHTM Việt Nam nhưng vẫn không có phương pháp n o được sử dụng triệt để.
Số lượng các ngân hàng đại lý, và số lượng các ngân hàng trong và ngoài nước mà ngân hàng thương mại có mối quan hệ bang giao thể hiện khả năng mở rộng thị trường của hoạt động TTQT của NHTM, giảm bớt thời gian và tính phiền phức khi khách hàng muốn giao dịch thanh toán ở những quốc gia mà ngân hàng chưa đặt mối quan hệ.
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank, giai đoạn 2007 – 2010 - 1
- Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Techcombank, giai đoạn 2007 – 2010 - 2
- Phương Thức Nhờ Thu (Collection Of Payment) Định Nghĩa
- Khái Quát Về Tình Hình Hoạt Động Kinh Doanh Của Techcombank
- Tình Hình Chung Về Hoạt Động Thanh Toán Quốc Tế Tại Techcombank
- Quy Trình Thanh Toán Của Phương Thức L/c Hàng Nhập Phát Hành L/c Nhập Khẩu:
Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.
3.2.2. Các tiêu chí đánh giá theo chiều sâu
Thời gian xử lý một hợp đồng (hay một giao dịch) thanh toán quốc tếcần phải nhanh, tránh cho khách hàng sự chờ đợi khi tham gia giao dịch. Mặt khác dịch vụ TTQT là một dịch vụ trung gian để khách hàng là các bên XK hay NK, có sự liên quan đến khâu luân chuyển hàng hóa quốc tế vì vậy c ng đòi hỏi tính gấp rút về mặt thời gian.
Tính chính xác trong khâu luân chuyển và xử lý hợp đồng đòi hỏi rất cao. Tránh sự tranh chấp, kiện tụng cho các bên liên quan (NH, nhà XK, nhà NK). Bởi lẽ, hoạt động TTQT rất phức tạp nó liên quan đến rất nhiều các lĩnh vực của đời sống không chỉ là kinh tế mà còn về văn hóa – chính trị – xã hội (Có thể kể đến những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động TTQT tại NHTM ở phần tiếp theo). Nhất là khi trách nhiệm của NHTM ngày một cao hơn trong mỗi phương thức TTQT lại c ng đòi hỏi NHTM phải xử lý hợp đồng, giao dịch một cách đúng đắn, rõ ràng và chính xác.
Phí dịch vụ c ng l một tiêu chí để đánh giá sự phát triển của hoạt động TTQT tại NHTM. Một mức phí phù hợp với từng đối tượng khách hàng là một câu hỏi khó cho không ít NHTM không riêng gì ở Việt Nam mà còn trên thế giới. Mức phí phù hợp phải nằm trong giới hạn chi trả của khách hàng và phải mang lại lợi nhuận cao cho NH (lợi nhuận trên quy mô chứ không xét lợi nhuận trên một giao dịch, hợp đồng)
Tính thuận tiện đem lại cho khách hàng Ví như, NH thỏa m n được ba tiêu chí trên nhưng lại chỉ có một địa điểm duy nhất xử lý giao dịch TTQT (ở trung tâm TTQT chẳng hạn) thì sẽ gây bất cập cho khách hàng khi có nhu cầu. Khách hàng sẽ phải đi xa,
gây tình trạng chen lấn, tắc nghẽn cục bộ khi xử lý giao dịch Hay như NHTM đưa ra quá nhiều thông tin không cần thiết cho khách hàng kê khai khi muốn tham giao dịch TTQT gây cho khách hàng sự lúng túng, nhầm lẫn, phiền h th c ng không thể coi dịch vụ TTQT tại NH này phát triển được. Vì vậy tính thuận tiện đem lại cho khách là một tiêu chí đánh giá quan trọng nhưng lại khó đo lường và chỉ ra cụ thể. Chỉ có thể đánh giá tiêu chí n y thông qua sự hài lòng về chất lượng dịch vụ TTQT tại NHTM mà thôi.
Áp dụng những phương thức thanh toán quốc tế mới hiện đại đem lại cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn trong việc thực hiện giao dịch TTQT. Khách hàng sẽ dễ dàng lựa chọn được một phương thức TTQT đem lại nhiều lợi ích nhất và phù hợp với nhu cầu về giao dịch TTQT của mình.
Sự phát triển của các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm:
Phát triển khoa học công nghệ hỗ trợ cho hoạt động TTQT như: phát triển công nghệ thông tin giúp gắn kết các phòng ban thực hiện giao dịch TTQT nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí. Phát triển công nghệ trong máy rút tiền tự động ATM để có thể thực hiện được giao dịch TTQT.
Nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị rủi ro, nhằm đảm bảo sự an toàn, tránh tổn thất cho khách hàng và cho cả NH, từ đó nâng cao uy tín của hoạt động TTQT của NHTM.
Mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ vì nhu cầu về ngoại tệ trong hoạt động TTQT là rất lớn v đòi hỏi phải được cung cấp một cách nhanh chóng khi khách hàng có nhu cầu.
Xây dựng chính sách Marketing phù hợp giúp thông tin về hoạt động TTQT của NH đến được với khách hàng có nhu cầu và phù hợp với chiến lược c ng như năng lực của từng NHTM.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động TTQT tại NHTM
3.3.1. Các nhân tố khách quan Cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân TTQT l ảng đối chiếu giữa những khoản tiền m nước ngoài chi trả cho một nước và những khoản tiền m nước đó chi trả cho nước ngoài trong một thời gian nhất định.
Nếu dư thừa cán cân TTQT sẽ dẫn đến sự ổn định của đồng nội tệ Ngược lại, thiếu hụt cán cân TTQT làm cho tỷ giá hối đoái mất tính ổn định, giá trị đồng bản tệ giảm đi Như vậy, có thể thấy cán cân TTQT có vai trò đặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế các nước. Tình trạng của nó sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, đến tình hình ngoại hối của nước đó và ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc gia, m trước hết là ảnh hưởng đến ngoại thương v hoạt động TTQT tại các NH.
Chính sách thương mại quốc tế:
Chính sách thương mại của mỗi quốc gia là một hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp m Nh nước sử dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại của quốc gia trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong chiến lược phát triển ngoại thương của quốc gia đó Nhiệm vụ của chính sách thương mại là điều chỉnh các hoạt động thương mại quốc tế theo chiều hướng có lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động ngoại thương nói riêng có ảnh hưởng v tác động đến sự phát triển của nhiều lĩnh vực khác nhau như: Đầu tư quốc tế, TTQT, bảo hiểm, XNK hàng hóa,… . Riêng đối với hoạt động TTQT, việc mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại làm phát sinh nhiều nhu cầu nghiệp vụ tiền tệ đối với các quốc gia khác Đây l điều kiện thuận lợi để mở rộng và phát triển các nghiệp vụ và hoạt động TTQT. Bên cạnh đó, kinh tế ngoại thương phát triển sẽ yêu cầu nhiều hơn
các loại hình dịch vụ TTQT phát triển đáp ứng nhu cầu về TTQT ng y c ng đa dạng của nền kinh tế.
Như vậy, chính sách thương mại quốc tế của mỗi quốc gia khuyến khích kinh tế đối ngoại phát triển th c ng đồng thời có tác dụng thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển
Sự biến động của tỷ giá hối đoái:
Giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước khác gọi là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái còn được hiểu theo khía cạnh khác, đó là quan hệ so sánh sức mua giữa hai đồng tiền của hai nước với nhau.
Tỷ giá hối đoái có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, nó thực sự là một công cụ sắc én để điều tiết kinh tế vĩ mô của bất kỳ một Nh nước nào. Tỷ giá hối đoái lại c ng đặc biệt quan trọng với các hoạt động kinh tế quốc tế, XNK và TTQT. Cụ thể:
Sự biến động của tỷ giá hối đoái luôn có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động ngoại thương, điều đó đồng nghĩa với việc ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. Cụ thể, khi tỷ giá hối đoái giảm (có nghĩa l đồng tiền nội tệ trở nên có giá trị tương đối tăng lên so với đồng ngoại tệ) thì khối lượng h ng hoá NK v o nước đó có xu hướng tăng lên còn khối lượng hàng hoá XK lại có xu hướng giảm xuống. Ngược lại, khi tỷ giá hối đoái tăng (tức l đồng nội tệ trở nên có giá trị tương đối giảm đi so với đồng ngoại tệ) thì khối lượng h ng hóa NK v o nước đó có xu hướng giảm xuống còn khối lượng hàng hóa XK sẽ có xu hướng tăng lên Việc thực hiện các hoạt động ngoại thương thường đòi hỏi nhiều thời gian để hoàn tất và chính trong khoảng thời gian này, sự biến động về tỷ giá tất yếu dẫn đến việc gây thiệt hại hoặc cho người mua, hoặc cho người bán.
Sự thay đổi bất thường của tỷ giá hối đoái còn gây ảnh hưởng không tốt đến việc mua bán ngoại tệ của NH. Việc cân nhắc nên mua hay bán ngoại tệ trở nên khó khăn hơn nhiều khi thị trường có nhiều biến động bất thường. Hậu quả là nguồn ngoại tệ
phục vụ cho hoạt động TTQT bị xáo trộn và nhiều khi để duy trì tốt hoạt động TTQT thì NH phải chịu những thiệt thòi lớn.
Vì vậy trong hoạt động ngoại thương, các ên tham gia, đặc iệt l các NHTM luôn phải chú ý đến yếu tố tỷ giá, cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng và dự đoán được những biến động của tỷ giá để hạn chế thấp nhất những rủi ro mà tỷ giá hối đoái gây ra, đồng thời c ng tận dụng được những biến động có lợi cho mình. Ngoại tệ mạnh là đồng tiền chủ yếu được sử dụng trong hoạt động TTQT. Tỷ giá ổn định l điều kiện đảm bảo cho việc mua bán, trao đổi ngoại tệ của NHTM và doanh nghiệp.
Tình hình phát triển hoạt động thương mại dịch vụ trên thế giới:
Tình hình phát triển các hoạt động thương mại, dịch vụ của các quốc gia có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động TTQT của các NHTM. Nếu hoạt động thương mại giữa các nước diễn ra thuận lợi và phát triển mạnh thì sẽ tạo ra nhiều nhu cầu TTQT Điều này tạo cơ hội cho các NHTM mở rộng và phát triển hoạt động TTQT của mình. Ngược lại, nếu tình hình phát triển hoạt động thương mại quốc tế giữa các quốc gia còn có những hạn chế, trì trệ sẽ làm giảm nhu cầu TTQT và thu hẹp hoạt động TTQT tại các NHTM. Chính vì vậy có thể nói, tình hình phát triển các hoạt động thương mại giữa các quốc gia trên thế giới là một yếu tố khách quan có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến hoạt động TTQT.
Ngoài các yếu tố khách quan kể trên còn một số yếu tố khách quan khác c ng có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của hoạt động TTQT như: Quan hệ chính trị giữa nước NK v nước XK; Chính sách quản lý ngoại hối của Nh nước; Các quy định trong bảo hiểm hàng hoá và vận tải h ng hoá,… . Tất cả các yếu tố này hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp tác động đến hoạt động TTQT. Chính vì vậy các NHTM, các doanh nghiệp XNK và cả Nh nước đều phải quan tâm nhận thức đầy đủ v đúng đắn về các yếu tố trên để có những chính sách phát triển hợp lý hoạt động TTQT, từ đó phát triển kinh tế ngoại thương v phát triển nền kinh tế đất nước.
3.3.2. Các nhân tố chủ quan Trình độ kỹ thuật công nghệ áp dụng
Trang thiết bị, các phương tiện vật chất kỹ thuật là yếu tố có ảnh hưởng khá lớn tới chất lượng hoạt động TTQT c ng như tiến độ thực hiện nghiệp vụ của một nhân viên Đặc biệt khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển, ngày càng nhiều thiết bị thông tin liên lạc được áp dụng thì các khâu trong hoạt động TTQT nói chung và hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng ng y c ng được rút ngắn và đơn giản hoá nhờ công nghệ hiện đại Tr nh độ công nghệ cao tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán, rút ngắn được thời gian xử lý công việc, giảm thiểu khả năng sai sót do các thao tác thủ công,… từ đó có thể nâng cao chất lượng của hoạt động TTQT và uy tín của NH.
Năng lực của cán bộ nhân viên
Tr nh độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên trực tiếp làm nhiệm vụ TTQT là nhân tố quan trọng quyết định tới hiệu quả công việc. Nếu cán bộ nhân viên chưa th nh thạo nghiệp vụ sẽ làm chậm quá trình thanh toán và tạo ra những sai sót không mong muốn (qua đó gián tiếp tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng khi thực hiện thanh toán hợp đồng ngoại thương tại NH) Tr nh độ của đội ng nhân viên thanh toán có đồng bộ thì công tác thực hiện thanh toán mới diễn ra nhanh chóng, không bị gián đoạn và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng. Bên cạnh đó phong cách của mỗi cán bộ nhân viên trong khi thực hiện các giao dịch c ng ảnh hưởng khá lớn tới kết quả của hoạt động TTQT của mỗi NH.
Mục tiêu và chiến lược phát triển của Hội đồng Quản trị
Mục tiêu và chiến lược phát triển do Hội đồng quản trị đề ra là một trong những nguyên nhân chủ quan trực tiếp ảnh hưởng v tác động đến các lĩnh vực hoạt động của NH. Mọi chiến lược, mọi chính sách và sự tập trung đầu tư v mở rộng hay thu hẹp các
lĩnh vực hoạt động của NH đều do Hội đồng quản trị quyết định Trong khi đó, hoạt động TTQT c ng l một trong những lĩnh vực hoạt động của các NHTM. Chính vì vậy có thể nói, mục tiêu và chiến lược phát triển của Hội đồng quản trị có vai trò và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của hoạt động TTQT.
Uy tín của NH thương mại
Hoạt động của một NHTM nói chung và hoạt động TTQT của một NHTM nói riêng phụ thuộc rất nhiều vào uy tín của NH đó ở cả trong nước và trên thế giới. Uy tín của một NHTM được thể hiện ở các mặt như: Kỹ thuật nghiệp vụ xử lý; khả năng thanh toán; thời gian thanh toán; khả năng đáp ứng các phương tiện thanh toán, sự cập nhập các dịch vụ mới và sự đa dạng về các sản phẩm dịch vụ,… .
Một NH có uy tín khi tham gia vào hoạt động TTQT sẽ được nhiều khách hàng tin tưởng và hợp tác hơn V khâu thanh toán có thể nói là một khâu quan trọng nhất trong giao dịch buôn bán hàng hóa quốc tế và nó chứa đựng rất nhiều rủi ro. Chính vì vậy mà các nhà XNK luôn luôn muốn chọn một NH có uy tín lớn để thực hiện nghiệp vụ thanh toán Như vậy, khi một NH có uy tín lớn cả ở trong nước và quốc tế sẽ có nhiều cơ hội hợp tác với các nh XNK trong khâu thanh toán hơn v từ đó có cơ hội để mở rộng và phát triển hoạt động TTQT hơn
Các nghiệp vụ NH khác có liên quan
Trong NH, các nghiệp vụ luôn có liên quan mật thiết và hỗ trợ cho nhau. Nghiệp vụ TTQT c ng có quan hệ mật thiết với các nghiệp vụ khác trong NH, đặc biệt là nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ.
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ : Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM không những chỉ mang lại thu nhập cho NH thông qua chênh lệch tỷ giá giữa giá mua và giá bán mà còn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động TTQT. Các nghiệp vụ TTQT đều cần có nhiều ngoại tệ, một trong những nguồn ngoại tệ cần cho