Giải Pháp Về Thực Hiện Hợp Đồng‌


kỹ thuật chuyên môn và tay nghề của người thợ. Việc thi công một công trình

được thực hiện một cách khoa học, tính toán kỹ đánh giá cẩn thận thì hiệu quả sẽ được bảo đảm.

lưỡng, kiểm tra, giám sát và

Giám sát và đánh giá là các công cụ quản lý quan trọng để theo dõi tiến độ thực hiện và hỗ trợ quá trình ra quyết định. Giám sát có thể định nghĩa là một chức năng được thực hiện một cách liên tục nhằm cung cấp cho cấp quản lý và các bên có liên quan các dấu hiệu về tác động thành công hoặc không thành công ban đầu của các hoạt động, dự án, chương trình đang triển khai. Quá trình giám sát giúp các tổ chức theo dõi những thành quả thông qua việc thường xuyên thu

thập thông tin để

kịp thời hỗ trợ

việc ra quyết định, đảm bảo việc giải trình

trách nhiệm và tạo nền tảng cho việc đánh giá và bài học kinh nghiệm. Đánh giá là quá trình đánh giá một cách có hệ thống và khách quan một dự án, chương trình hoặc một chính sách đang thực hiện hoặc đã hoàn thành từ giai đoạn thiết kế đến triển khai và các kết quả đạt được. Mục đích của việc đánh giá là để xác định tính phù hợp và mức độ hoàn thành các mục tiêu, tính hiệu quả, tác động và tính bền vững.

n qua

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.

+

ậm, c

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của Công ty liên hợp xây dựng Vạn Cường - 14

+

n, áp

+

Hiện nay Công ty khi lập hồ sơ dự thầu còn xem nhẹ và chưa chú ý đến việc giám sát và đánh giá về tiến độ và chất lượng dẫn đến những chi phí phát sinh mà nhà thầu phải chi trả thêm và những lợi ích có thể mất đi thông qua các công việc sau: Trì hoãn tiến độ, công việc lặp lại, thay đổi quá nhiều, sự tranh luận (không thống nhất). Từ những công việc trên sẽ kéo theo hàng loạt vấn đề liê n:

Lãi n

Chi dự á

Chi phí phát sinh

Đối với việc trì hoãn tiến độ đó là: gân hàng, khả năng thu hồi vốn ch hi phí cơ hội, mất lợi nhuận.

Hiệu quả

Công việc lặp lại, thay đổi nhiều: phí phải làm 2 lần hoặc nhiều

hơ lực về giá cả, áp lực về thời gian.

Sự tranh luận: Phí thời gian, trì hoãn n, tổn hại danh tiếng.


Biểu đồ3.1: Biểu hiện vấn đề liên quan đến chi phí và hiệu quả của dự án‌


Quản lý chuyên nghiệp

Quản lý chuyên nghiệp


Chất lượng các công trình do Công ty xây dựng là tiêu chí quan trọng và là cơ sở để bên mời thầu (chủ đầu tư) đánh giá khi lựa chọn nhà thầu. Vì vậy, nâng cao chất lượng công trình xây dựng là giải pháp thiết thực để tăng khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty. Để thực hiện giải pháp này Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:

­ Xây dựng mô hình ba kiểm tra (tổ sản xuất tự kiểm tra, công trường tự kiểm tra và doanh nghiệp kiểm tra) trong công tác quản lý tiến độ và chất lượng nhằm tiết kiệm tối đa chi phí và mang lại hiệu quả cho dự án, gói thầu. Cụ thể cần thực hiện những việc sau:

+ Tại văn phòng Công ty: Thành lập tổ giám sát tiến độ, chất lượng công trình xây dựng do Trưởng phòng Kỹ thuật thi công đảm nhận trách nhiệm, giúp Giám đốc Công ty trong việc kiểm tra, giám sát, đánh giá, quản lý tiến độ và chất lượng của công trình xây dựng, giám định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện thiết bị dùng trong thi công. Tìm nguyên nhân gây ra tình trạng không đảm bảo tiến độ, chất lượng công trình, tư vấn cho Giám đốc Công ty trong khâu lập biện pháp xử lý việc chậm trễ về tiến độ, chất lượng công trình, tổ chức lưu trữ các tài liệu về chất lượng, tự ghi tự kiểm, nghiệm thu kỹ thuật để làm tài liệu đối chiếu, kiểm tra khi nghiệm thu bàn giao công trình. Tổ giám sát tiến độ, chất lượng là một bộ phận thường trực trên công trường, có chức năng :

Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, giám sát các bộ phận thi công trên công trường trong việc thực hiện đúng kế hoạch, tiến độ chi tiết đã vạch ra, các quy trình, quy định kiểm soát chất lượng.


Ngăn chặn, chấn chỉnh kịp thời các vi phạm trong quản lý chất lượng, đảm bảo các công đoạn thi công lắp đặt phải được kiểm tra chất lượng và kết quả kiểm tra là đạt yêu cầu quy định

+ Trên công trường: Giám đốc Công ty giao cho Chỉ huy trưởng công

trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về

quản lý tiến độ

và chất

lượng công trình do đơn vị thi công. Chỉ huy trưởng công trường là người đại diện cho Công ty trực tiếp làm việc với bộ phận giám sát của chủ đầu tư, cơ quan điều hành dự án, thay mặt Công ty giải quyết từng vấn đề cụ thể, xử lý tình huống phát sinh trong thi công đồng thời là cầu nối giữa các công đoạn Sản xuất tại Xưởng – Quản lý Kỹ thuật (KCS) – Lắp dựng tại công trường. Cụ thể:

Tổ chức, theo dõi và ghi chép các công việc phải kiểm tra và thử nghiệm,

kể cả của thầu phụ, để đảm bảo việc kiểm tra về tiến độ và chất lượng đã

được thực hiện đúng như công trình yêu cầu. Đảm bảo nhận được các bản báo cáo về các kiểm tra và thử nghiệm trên. Tập hợp và lưu giữ đầy đủ các bản báo cáo trên để làm cơ sở lập báo cáo gởi cho tổ giám sát tiến độ, chất lượng.

Báo cáo đề nghị doanh nghiệp phê duyệt xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công công trình.

Theo dõi việc thực hiện các hành động khắc phục đã được phê duyệt.

Cùng với Tổ trưởng tổ giám sát tiến độ, chất lượng xem xét lại tất cả các vấn đề về quản lý chi phí, tiến độ, chất lượng, thầu phụ, nhà cung cấp và những vấn đề phải đệ trình trước khi bắt đầu thực hiện.

Báo cáo định kỳ hàng tuần cho Tổ trưởng tổ giám sát tiến độ, chất lượng.

­ Tuân thủ và chịu sự giám sát, kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, tư vấn giám sát, thiết kế và cơ quan giám định Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng.

­ Tổ chức hệ thống đảm bảo chất lượng công trình theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000 để thực hiện chế độ quản lý chất lượng công trình trong quá trình thi công công trình. Đảm bảo chất lượng của vật liệu xây dựng sử dụng vào công trình. Làm đầy đủ công tác thí nghiệm đối với sản phẩm xây dựng.


­ Đào tạo và trang bị cho cán bộ chỉ đạo và công nhân thi công những kiến thức cần thiết về quy trình thi công, nghiệm thu, tiêu chuẩn chất lượng cho phép, quy chế về chất lượng...Xây dựng quy chế thưởng, phạt, qui định trách nhiệm cho các cá nhân, tổ đội trong việc đảm bảo chất lượng công trình xây dựng.

­ Chuẩn bị chu đáo, lập và kiểm tra biện pháp thi công, tiến độ thi công.

­ Thi công đúng hồ sơ thiết kế được duyệt, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và

hợp đồng giao nhận thầu xây dựng. Đảm bảo đầy đủ

các chứng chỉ

về chất

lượng cho nghiệm thu công trình, phải bảo hành công trình đúng theo quy đinh.


3.2.7. Giải pháp về thực hiện hợp đồng‌

Mục tiêu hàng đầu của việc thực hiện dự án với nguồn lực giới hạn để

đạt chất lượng theo yêu cầu trong thời gian giới hạn là tất cả các thành viên

thuộc dự án phải quán triệt ngay các nguyên tắc, biện pháp thực hiện sau:

­ Tiến hành lập kế hoạch tổ chức thi công cho từng hạng mục công trình, công trình. Xác định kế hoạch cung cấp vật tư, thiết bị xe máy thi công, nhu cầu nhân công cần thiết có tính đến những rủi ro để có phương án dự phòng.

­ Việc cung ứng vật tư trong quá trình thi công phải đúng số lượng, qui cách, chủng loại, chất lượng theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng với chủ đầu tư. Khi cung cấp vật tư đến công trình cần phải báo cáo cho tư vấn giám sát duyệt, khi có sự thay đổi phải báo cáo với chủ đầu tư.

­ Trong quá trình thi công phải tuyệt đối thực hiện theo đúng thiết kế được duyệt, tuân thủ đúng qui trình, qui phạm kỹ thuật, áp dụng đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng đã định.

­ Tổ chức nghiệm thu nội bộ từng giai đoạn, từng hạng mục khi đảm

bảo chất lượng thì mới thi công tiếp tục những công việc tiếp theo yêu cầu của chủ đầu tư.

­ Nhật ký công trường phải được ghi chép đầy đủ và thường xuyên, các loại chứng từ trong quá trình thi công cần phải cất giữ cẩn thận, tránh thất lạc.


­ Nhân sự trong thi công cần đảm bảo theo hồ sơ dự thầu. Những công trình lớn nên ứng dụng các phần mềm để quản lý về mặt tiến độ, chất lượng và chi phí.

Như

vậy việc thực hiện tốt các biện pháp trên giúp Công ty chủ

động

trong việc thi công công trình, đảm bảo các nội dung của hợp đồng đã ký kết với chủ đầu tư.

3.2.8. Giải pháp liên danh với các nhà thầu khác‌

Đây là hình thức nhanh chóng, ít tốn kém giúp Công ty tích lũy kinh nghiệm, kỹ thuật công nghệ, năng lực đấu thầu. Vì vậy Công ty cần phải chủ động tăng cường trong công tác liên danh. Hiện nay, đối với những gói thầu đòi hỏi kỹ thuật thi công phức tạp hay yêu cầu cao về năng lực tài chính nhiều doanh nghiệp vẫn chưa đủ năng lực, kinh nghiệm để tham gia mà chỉ có thể là thầu

phụ. Với vai trò thầu phụ thì khối lượng công việc thực hiện rất ít, giá cả

thường bị các nhà thầu chính khống chế, không có quyền chủ động trong công việc, không được chủ đầu tư đánh giá cao về kinh nghiệm. Do vậy, giải pháp tốt nhất là liên danh trong đấu thầu.

Việc liên danh trong đấu thầu giúp Công ty đem lại lợi ích về công ăn việc làm cho nhân viên Công ty. Đồng thời đem lại một lợi ích khách quan trọng hơn đó chính là bổ sung hồ sơ năng lực cho Công ty, sau này khi tham gia những gói thầu tương tự Công ty không cần phải liên danh, mặt khác đó là cơ hội để tích luỹ những kinh nghiệp về tổ chức, về quản lý, về kỹ thuật thi công những công trình phức tạp mà không tốn chi phí học hỏi. Để giải pháp này thực sự mang lại hiệu quả thì trước khi tham gia liên danh đấu thầu các bên sẽ ký hợp đồng liên

danh để phân chia rõ phạm vi công việc, khối lượng thực hiện, trách nhiệm,

quyền lợi mà mỗi thành viên liên danh đảm nhận tương ứng với năng lực và kinh nghiệm của mình.

3.2.9. Giải pháp về hoạt động marketing‌

Thông qua hoạt động marketing Công ty sẽ gây dựng được uy tín của mình trên thị trường xây dựng, tạo được lòng tin của khách hàng đồng thời giúp Công


ty có được thông tin quý giá về hoạt động của thị trường đấu thầu, biến động về giá cả vật liệu xây dựng, về khách hàng, về đối thủ cạnh tranh và luật pháp... Công ty mới xây dựng được chiến lược kinh doanh đúng đắn đặc biệt trong lĩnh vực đấu thầu – tìm kiếm thị trường.

Công tác marketing trong đấu thầu bao gồm những hoạt động chính sau:

­ Tìm kiếm và thu thập các thông tin về dự án, các gói thầu để tham dự đấu thầu.

­ Thu thập thông tin về sự biến động của giá cả nguyên vật liệu trên thị trường.

­ Thu thập các thông tin về khách hàng.

­ Nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh.

­ Thông tin, quảng cáo, khuyếch trường các nguồn lực của Công ty tạo uy tín đối với khách hàng.

Trên cơ sở phân tích thông tin có được ở trên Công ty đưa ra các chiến lược tranh thầu cụ thể nhằm tăng khả năng trung thầu của Công ty.

Các chiến lược tranh thầu có thể áp dụng là: Chiến lược về giá, chiến

lược mở rộng thị trường, chiến lược liên doanh liên kết...

+) Chiến lược phân loại tìm kiếm thị trường:

Công ty phải phân chia thị trường xây dựng ra thành các thị trường nhỏ có tính đồng nhất cao về một mặt nào đó để tìm cách xâm nhập vào thị trường phù hợp với sở trường của Công ty.

­ Phân loại theo tính chất công trình: Thị trường xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông, công trình thủy lợi...

­ Phân loại theo khu vực địa lý: Thị trường nước ngoài, thị trường trong nước, thị trường địa phương.

­ Phân loại thị

trường theo quy mô: Thị

trường các công trình lớn, thị

trường các công trình vừa và nhỏ.

+) Chiến lược cạnh tranh:


Để cạnh tranh thắng lợi, nhất là trong việc tranh thầu Công ty có thể áp dụng các chiến lược cạnh tranh sau:

­ Chiến lược đặt giá tranh thầu thấp: Công ty luôn đặt giá dự thầu thấp, chấp nhận mức lãi thấp ở mỗi công trình nhưng tổng lợi nhuận vẫn có thể đạt cao do có nhiều công trình.

­ Chiến lược liên doanh liên kết: Để tăng sức cạnh tranh Công ty sẽ thực hiện liên danh với các doanh nghiệp khác trong đấu thầu nhất là trong đấu thầu quốc tế để tạo nên sức mạnh đủ để cạnh tranh với các nhà thầu nước ngoài.

­ Chiến lược dựa vào lợi thế tương đối: Theo chiến lược này Công ty cần phải khai thác triệt để khả năng do sản xuất đặc thù mang lại. Chẳng hạn khả năng về công nghệ thi công hoặc máy móc thiết bị... Khả năng đặc thù này không có ở những đối thủ khác mặc dù họ là những đối thủ mạnh hơn. Có nghĩa là Công ty không tham gia đối đầu trực tiếp với đối thủ mà chỉ lợi dụng các điểm yếu của họ để phát huy điểm mạnh của mình.

+) Chiến lược tiêu thụ sản phẩm:

Đặc điểm của ngành xây dựng là sản phẩm đơn chiếc, khâu tiêu thụ xảy ra trước khi quá trình sản xuất bắt đầu. Chính sách tiêu thụ sản phẩm của Công ty được đề cập ở 2 giai đoạn sau:

­ Giai đoạn trước khi nhận thầu công trình: Công ty xác định thị trường cần quan tâm, tăng cường mối quan hệ với các nhà đầu tư trong khu vực để có nhiều khả năng thắng thầu hơn.

­ Giai đoạn thi công và bàn giao công trình đưa vào sử dụng: Công tác ký hợp đồng, nghiệm thu bàn giao, bảo hành công trình phải thực hiện nhanh nhất và hiệu quả nhất. Như vậy Công ty sẽ tăng cường uy tín của mình, tạo điều kiện thuận lợi và tăng khả năng trúng thầu các công trình sau.

+) Chiến lược thông tin quảng cáo:

Với doanh nghiệp xây dựng nói đến hoạt động truyền thông hay quảng cáo nó giống như một cái gì đó xa xỉ, vì hoạt động xây dựng luôn mang tính chất kỹ thuật và khô khan nên hầu hết các doanh nghiệp xây dựng hiện nay chưa thực


hiện được việc này. Đây cũng là một giải pháp mới tạo ra sự khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh của Công ty. Danh tiếng không phải là yếu tố quyết định đến kết quả đấu thầu nhưng có tác động rất lớn đến khả năng trúng thầu của Công ty. Chính vì vậy mà Công ty cần tăng cường các hoạt động truyền thông, quảng bá để xây dựng danh tiếng cho đơn vị mình. Quảng cáo còn giúp tạo ra hình ảnh tốt đẹp để Công ty mở rộng và khẳng định phạm vi ảnh hưởng của mình đến sự lựa chọn của các nhà đầu tư. Công ty có thể tiến hành quảng cáo trên các phương tiện báo chí, truyền hình bằng những chứng nhận cụ thể các công trình đã xây dựng đạt chất lượng và tiến độ. Công ty cần chủ động tham gia vào các hoạt động có tính chất cộng đồng như xây dựng nhà tình nghĩa, tài trợ cho các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch, các chương trình truyền hình, các hoạt động từ thiện. Tuy nhiên để thực hiện các giải pháp này Công ty cần có các điều kiện

sau:


­ Đội ngũ cán bộ


được đào tạo chuyên ngành về


marketing nhiệt tình,

năng động.

­ Đầu tư kinh phí thích đáng cho hoạt động marketing trong đấu thầu: chi

phí nghiên cứu khách hàng, đối thủ liệu...

cạnh tranh, biến động giá cả

nguyên vật

Nếu công tác marketing hoạt động hiệu quả là yếu tố quan trọng góp phần vào khả năng trúng thầu của Công ty. Vì vậy Công ty cần chú trọng đầu tư hơn nữa vào hoạt động này để nâng cao khả năng trúng thầu của Công ty.

3.2.10. Xây dựng thương hiệu cho Công ty‌

Thương hiệu hiện đang được các doanh nghiệp quan tâm, chú ý và bàn đến nhiều, ngay cả đó là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Người ta nói đến thương hiệu như là một yếu tố sống còn đối với doanh nghiệp, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày càng sâu rộng. Thương hiệu được coi là một tài sản vô hình, rất có giá của doanh nghiệp.

Thương hiệu là dấu hiệu để người tiêu dùng lựa chọn hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp trong muôn vàn các hàng hoá cùng loại khác. Thương hiệu góp

Xem tất cả 132 trang.

Ngày đăng: 04/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí