là biểu hiện tình hình thanh toán tốt. Ngược lại, nếu chỉ số này thấp nhỏ hơn 1 có nghĩa công ty đang gặp khó khăn trong thanh toán nợ ngắn hạn, thiếu các khoản tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn, là các khoản nợ có hạn mức chi trả nhỏ hơn 1 năm. Tuy nhiên lượng vốn của công ty tồn tại dưới hình thức tiền lớn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Chỉ số này có ý nghĩa cứ trung bình mỗi đồng nợ ngắn hạn của của doanh nghiệp thì hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu tiền để sẵn sàng chi trả cho các khoản nợ này.
1.3.1.2 Các chỉ tiêu về các chỉ số doanh lợi
Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanh nghiệp. Ta không thể tìm được một phương cách có khả năng trình bày rõ ràng khi nào doanh nghiệp có khả năng sinh lợi. Với nỗ lực tối đa, người phân tích tài chính có thể do lường khả năng sinh lợi dựa trên số liệu kế toán trong quá khứ và hiện tại. Thế nhưng, rất nhiều cơ hội kinh doanh đòi hỏi việc hy sinh lợi nhuận hiện tại để nhận được mức lợi nhuận lớn hơn rất nhiều trong tương lai. Ví dụ, các sản phẩm mới phát triển đều cần có chi phí khởi động cao.
Vấn đề quan trọng nhất trong đo lường khả năng sinh lợi là chỉ số này không cung cấp một mức chuẩn để có thể so sánh giữa các doanh nghiệp. Nhìn chung, một doanh nghiệp có khả năng sinh lợi khi năng lực tạo lợi nhuận của doanh nghiệp lớn hơn mức mà nhà đầu tư có thể tự tạo ra trên thị trường vốn.
1.3.1.2.1 Doanh lợi tổng tài sản (ROA)
Có thể bạn quan tâm!
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Hải Việt - 1
- Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thủy sản của công ty cổ phần Hải Việt - 2
- Nhiệm Vụ Và Vai Trò Của Việc Xuất Khẩu Hàng Hóa
- Các Bước Tổ Chức Thực Hiện Hợp Đồng Xuất Khẩu
- Thực Trạng Về Hiệu Quả Kinh Doanh Xuất Khẩu Thủy Sản Của Công Ty Cổ Phần Hải Việt
Xem toàn bộ 88 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng tài sản, phản ánh sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Giá trị của chỉ tiêu càng cao càng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và ngược lại càng thấp thì càng kém hiệu quả. Tỷ số cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Công thức doanh lợi tổng tài sản được tính như sau:
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp khác cùng ngành và so sánh cùng một thời kỳ.
1.3.1.2.2 Doanh lợi vốn Chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu trong công ty cổ phần còn gọi là tỷ suất doanh lợi vốn cổ phần. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với cổ đông, nó đảm bảo mức thu nhập cho cổ đông đã góp vốn vào công ty.
Tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ trung bình 1 đồng vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần sẽ tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương là công ty làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
Cũng như tỷ số lợi nhuận trên tài sản, tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ và ngành nghề kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.3.1.2.3 Doanh lợi doanh thu (ROS)
Tỷ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Công thức doanh lợi doanh thu như sau:
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu cho biết cứ 1 đồng doanh thu của công ty sẽ tạo ra bao nhiều đồng lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Nếu tỷ số này mang giá trị càng lớn thì công ty làm ăn càng có lãi, và ngược lại tỷ số này càng thấp thì doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả.
Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia.
1.3.1.3 Vòng quay hàng tồn kho
Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho của doanh nghiệp hiệu quả như thế nào. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng không bị ứ đọng nhiều trong kho. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, chỉ số này quá cao cũng không tốt, như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất nhiều khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Mặt khác, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy, chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Công thức hàng tồn kho được tính như sau:
Hàng tồn kho bình quân = (hàng tồn năm trước+ hàng tồn kho năm tính)/2
1.3.1.4 Vòng quay tài sản
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Công thức tính hệ số vòng quay tổng tài sản như sau:
Tổng tài sản bình quân= (tổng tài sản năm trước+ tổng tài sản năm tính)/2
Hệ số này cho tao biết trung bình cứ mỗi đồng đầu tư vào tài sản thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh
doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên, muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty, chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.
1.3.2 Về xã hội
1.3.2.1 Tình hình giải quyết công ăn việc làm
Ngày nay, việc làm rất quan trọng nó nói lên sự phát triển của một đất nước. Vì chúng ta giả thiết rằng nếu nạn thất nghiệp ở mức cao sẽ dẫn đến nhiều hiện tượng như: trộm cắp, tệ nạn xã hội, bạo lực… sẽ gia tăng. Đó chính là nỗi ám ảnh không chỉ của một quốc gia nào đó mà chính là mối quan tâm nóng bỏng toàn cầu, đặc biệt là trong thời khắc khủng hoảng kinh tế. Khi nạn thất nghiệp xảy ra điều đó nói lên sự kiệt quệ về kinh tế, kinh tế theo chiều hướng đi xuống. Và điều tệ hại hơn là những người cao tuổi sẽ về hưu non vì họ sẽ không thể tìm nổi công việc phù hợp với chính mình, nhiều người tới tuổi lao động mà vẫn không có việc làm. Đôi khi còn vực dậy làn sóng nổi loạn như điều đã từng xảy ra ở nhiều quốc gia. Và ngược lại, khi người lao động có công việc ổn định thì đời sống của họ được ấm no, hạnh phúc, đất nước phát triển và các tệ nạn xã hội sẽ giảm.
Như thế, nạn thất nghiệp thực sự không ai trong chúng ta muốn nó xảy ra. Trước hết, để làm giảm bớt thì chính phủ cũng phải có nhiệm vụ như mở rộng quan hệ giao thương với các nước khác để giải quyết công ăn việc làm trong nước, thêm các chính sách hỗ trợ người lao động. Bên cạnh đó việc hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh là quan trọng vì các doanh nghiệp chính là cầu nối trực tiếp để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
1.3.2.2 Đóng góp của công ty với xã hội
Đây chính là yếu tố nói lên tình hình hoạt động của doanh nghiệp, đóng góp không chỉ vào thu nhập quốc dân (GDP) thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển nhanh chóng. Trên con đường công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước theo chủ trương và chính sách của Nhà Nước ta, tạo nguồn thu cho nền kinh tế quốc dân mà còn là các đóng góp về các mặt khác như: các đóng góp về cải thiện và bảo vệ môi trường sống thông qua quá trình sản xuất sạch.
Sản xuất sạch là sự cải tiến liên tục quá trình sản xuất công nghiệp, sản phẩm và dịch vụ để giảm sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phòng ngừa ô nhiễm nguồn không khí, nguồn nước, đất, giảm phát sinh chất thải tại nguồn để giảm thiểu rủi ro cho con người và môi trường.
Chính vì vậy, mà các doanh nghiệp hiện nay luôn phải chú trọng trong việc sản xuất sao cho an toàn cho môi trường, sản xuất như thế nào để tiết kiệm được nguồn nguyên liệu, vì chúng ngày càng trở nên khan hiếm. Cụ thể, như các hoạt động nghiên cứu quy trình sản xuất tiết kiệm mà hiệu quả, đầu tư công nghệ kỹ thuật hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất.
1.3.2.3 Các hoạt động khác
Đây là một trong những nhân tố có ảnh hưởng rất lớn đến thương hiệu doanh nghiệp cụ thể là các hoạt động PR (Public Relations) một mặt quảng bá thương hiệu mặt khác làm cho khoảng cách giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất ngày càng gần gũi hơn.
Trong bối cảnh thị trường hiện nay, hàng hóa, dịch vụ đa dạng, phong phú, người tiêu dùng gặp khó khăn trong việc phân biệt, đánh giá sản phẩm. Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng tạo một phong cách, một hình ảnh, một ấn tượng, một uy tín riêng cho sản phẩm của mình nhằm đem lại cho sản phẩm có một hình ảnh riêng dễ đi vào nhận thức của khách hàng. Nói cách khác, đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. “Doanh nghiệp cần tập hợp các hoạt động nhằm tạo cho sản phẩm và thương hiệu sản phẩm một vị trí xác định trên thị trường” (P. Kotler).
Các doanh nghiệp quảng cáo sản phẩm của mình bằng nhiều phương thức khác nhau: thông qua quảng cáo, PR, giá cả hoặc bằng chính sản phẩm, với mục tiêu chung là làm sao đưa thương hiệu vào tâm trí khách hàng. Trong đó, có thể nói hoạt động PR có tác động tích cực trong việc quảng bá thương hiệu với các chương trình hành động được thiết kế và hoạch định tỉ mỉ, cẩn thận nhằm gặt hái được sự thừa nhận của công chúng và thông tin đến họ những họat động và mục tiêu của doanh nghiệp.
PR là một công cụ giao tiếp rất linh hoạt trong lĩnh vực giao tiếp marketing: bán hàng trực tiếp hoặc qua điện thoại, các họat động tài trợ, triển lãm. PR hiện
đang được ứng dụng rộng rãi bởi các tổ chức từ hoạt động phi lợi nhuận đến hoạt
động kinh doanh thương mại: hội từ thiện, các tổ chức, các doanh nghiệp, khu vui chơi giải trí, y tế ..
Vai trò chính của PR là giúp doanh nghiệp truyền tải các thông điệp đến khách hàng. Khi truyền đi các thông điệp này, PR giúp sản phẩm dễ đi vào nhận thức của khách hàng, hay cụ thể hơn là giúp khách hàng dễ dàng liên tưởng tới mỗi khi đối diện với một thương hiệu.
Chương trình có tính từ thiện, phục vụ cho cộng đồng nên đã nhận được sự thiện cảm của công chúng như việc các công ty thường thực hiện các chương trình trao học bổng cho các học sinh nghèo hiếu học, các chương trình xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa…
PR đặc biệt hữu hiệu trong trường hợp:
- Tung ra sản phẩm mới.
- Làm mới sản phẩm cũ.
- Nâng cao uy tín.
- Doanh nghiệp có ngân sách hạn chế.
- Doanh nghiệp gặp khủng hoảng.
Trong thực tế, hoạt động PR có thể nói là giải pháp tốt nhất cho doanh nghiệp vì nó tạo ảnh hưởng tốt, hữu hình, với chi phí thấp, tạo được tiếng vang khi chuyển tải hình ảnh doanh nghiệp đến công chúng.
Hơn nữa, làm PR sẽ giúp cho doanh nghiệp vượt qua những sóng gió và bão táp khi có khủng hoảng. Doanh nghiệp sẽ tìm được sự ủng hộ, hỗ trợ từ phía cộng đồng trong việc cứu vãn uy tín và giữ gìn nguyên vẹn hình ảnh của doanh nghiệp.
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
1.4.1 Sự thay đổi nhu cầu thị trường
Kinh tế thị trường luôn biến động, muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải thích ứng với sự biến động đó. Chỉ có trên cơ sở đó, doanh nghiệp mới phát hiện được những thời cơ cần tận dụng hoặc những đe dọa có thể xảy ra để có đối sách thích hợp hay nói cách khác là phải có một chiến lược đúng đắn, thích hợp.
+ Các doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh trên cơ sở điều tra, nghiên cứu nhu cầu trị trường và khai thác tối đa các thời cơ, các thuận lợi, các nguồn lực để sản xuất ra các sản phẩm với số lượng, chất lượng, chủng loại và thời hạn thích hợp.
+ Việc xây dựng chiến lược kinh doanh phải làm tăng được thế mạnh của doanh nghiệp, giành ưu thế cạnh tranh trên thị trường.
+ Chiến lược phải thể hiện tính linh hoạt cao vì thế xây dựng chiến lược chỉ đề
cập những vấn đề khái quát, không cụ thể.
Một vấn đề hết sức quan trọng là nếu doanh nghiệp chỉ xây dựng chiến lược thì chưa đủ, vì dù cho chiến lược xây dựng có hoàn hảo đến đâu nếu không triển khai tốt, không biến nó thành các chương trình, chính sách kinh doanh cụ thế phù hợp với từng giai đoạn phát triển thì cũng sẽ trở thành vô ích, hoàn toàn không có giá trị kinh doanh mà vẫn phải chịu chi phí kinh doanh cho công tác này.
1.4.2 Hệ thống pháp luật
Các chính sách của nhà nước sẽ ảnh hưởng tới doanh nghiệp, nó có thể tạo ra lợi thế hoặc thách thức với doanh nghiệp. Như các chính sách thương mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh tranh, bảo vệ người tiêu dùng. Và môi trường pháp luật nào có sự bình ổn cao sẽ có thể tạo điều kiện tốt cho việc hoạt động kinh doanh và ngược lại các thể chế không ổn định, xảy ra xung đột sẽ tác động xấu tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Pháp luật tác động đến doanh nghiệp theo hai hướng:
-Tạo ra môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp hoạt động, bảo vệ doanh nghiệp khi các doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, có thể có ưu đãi với một số loại hình doanh nghiệp nhất định.
-Hạn chế nhất định đối với các doanh nghiệp như: hạn chế về mặt hàng, quy mô kinh doanh ,các loại thuế…
Mỗi một nước có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh trực tiếp hay gián tiếp các hoạt động kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp. Luật pháp quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm vững luật pháp của các nước có đối tác tham gia,
luật pháp các nước có liên quan và những quy định quốc tế mang tính pháp lý. Và
điều chỉnh các hoạt động của mình cho phù hợp với luật của mỗi nước.
Sự thay đổi thường xuyên của pháp luật
Luôn có những luật mới ra đời, có những thay đổi trong luật cũ và những văn bản dưới luật giải thích mới cho luật hiện hành. Những thay đổi này có thể gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp.
Những luật mới thường đưa ra những trở ngại và thách thức mới. Những nhà kinh doanh luôn phải sẵn sàng đối phó với những thử thách mới, cơ hội mới khi có luật mới ban hành cùng với những thay đổi thường xuyên và nhanh chóng trong các tiêu chuẩn về kinh tế - xã hội, và các tiêu chuẩn về pháp luật.
Trong kinh doanh quốc tế, pháp luật có thể là yếu tố thúc đẩy hoặc hạn chế.
* Thúc đẩy: Luật pháp sẽ thúc đẩy các hoạt động kinh doanh quốc tế khi luật pháp nước đó có những hoạt động khuyến khích cho hoạt động này. Thực tế giữa các nước có hiệp định song phương hay đa phương làm cho môi trường pháp lý trong kinh doanh quốc tế trở nên thuận lợi hơn đối với các doanh nghiệp thuộc các nước tham gia.
* Hạn chế: Luật pháp quốc tế có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh khi có những quy định về điều kiện xuất nhập khẩu hay đầu tư trực tiếp (đầu tư, góp vốn liên doanh). Chính vì vậy mà pháp luật ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của doanh nghiệp.
1.4.3 Sự cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc các nhà sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.