Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh Hà Nội - 7

các chương trình bốc thăm trúng thưởng du lịch mùa hè, trúng xe máy, ô tô… đã thu hút sự chú ý của rất nhiều khách hàng.

Đối với các công cụ nợ:

Ngân hàng cần tăng cường phát hành các công cụ nợ với hình thức đa dạng hơn như: kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích trả lãi trước, kỳ phiếu Ngân hàng trả lãi sau, lãi suất và kỳ hạn phải điều chỉnh linh hoạt hơn tuỳ thuộc vào môi trường cạnh tranh cũng như quan hệ cung cầu trên thị trường. Đồng thời Ngân hàng cần có chính sách khuyến khích tạo mọi điều kiện cho các công cụ nợ này có thể chuyển đổi dễ dàng hơn nhằm làm bước đệm để tiến tới phát hành nhiều loại kỳ phiếu, trái phiếu mới có thể ghi danh hoặc không ghi danh với thời hạn từ 5 đến 10 năm.

3.2.3. Thực hiện có hiệu quả quy trình nghiệp vụ tín dụng

Quy trình nghiệp vụ tín dụng bao gồm những nội dung kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay mà những điểm chính là khâu thẩm định mặt hiệu quả tài chính của món vay, kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay trong quá trình vay của khách hàng, nhắc nhở khách hàng về thời gian trả nợ và lãi để khách hàng có kế hoạch trả nợ. Đây là những công việc cần thiết đối với cán bộ tín dụng khi tiến hành cho vay để hạn chế khả năng mất vốn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất.

Chi nhánh Hà Nội trong thời gian vừa qua đã thực hiện đầy đủ và chặt chẽ quy trình cho vay, đặc biệt làm tốt công tác thẩm định dự án vay vốn, nắm bắt được các thông tin về khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng, mục đích sử dụng vốn, làm tốt công tác thẩm tra trong mỗi công đoạn của quá trình cho vay nhằm nâng cao chất lượng cho vay, đội ngũ nhân viên tín dụng có năng lực, chuyên nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển bởi nếu phương án dự án vay vốn khả thi, khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả thì khả năng trả nợ cho Ngân hàng gần như chắc chắn. Chi nhánh nên tiếp tục phát huy thế mạnh để các không chỉ các khoản cho vay ngắn hạn mà các khoản cho vay trung dài hạn cũng mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.

Ngoài ra chi nhánh cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản tín dụng.

Kiểm tra trước khi vay:

Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các khoản vay và mẫu chữ ký những người có liên quan, ngày tháng, số liệu giấy tờ các loại văn bản đã khớp đúng chưa, cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo có liên quan thực hiện quy trình vay có đúng quy định không, có thiếu sót gì không.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 73 trang tài liệu này.

64


Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh Hà Nội - 7


Kiểm tra trong khi cho vay:

Kiểm tra khi phát tiền vay, chuyển tiền thanh toán cho đối tác của khách hàng vay có đúng và phù hợp với mục đích xin vay hay không, có đủ căn cứ pháp lý hợp lệ hay không.

Khi món vay được ký duyệt giải ngân, cán bộ tín dụng phải lưu hồ sơ vay vốn và các văn bản giấy tờ bổ sung khác trong quá trình theo dõi thu nợ cho đến khi thu hết nợ và chuyển lưu trữ hồ sơ theo quy định.

Kiểm tra sau khi cho vay và thu hồi nợ:

Sau khi cấp vay vốn cho khách hàng, việc Ngân hàng kiểm tra, theo dõi chặt chẽ với khách hàng vay vốn sẽ làm giảm ý muốn sử dụng vay vốn sai mục đích của khách hàng.

3.2.4. Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn

Nợ quá hạn là một vấn đề làm “đau đầu” các nhà quản trị Ngân hàng thương mại cũng như của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Bất cứ Ngân hàng thương mại nào, dù quản lý giỏi đến đâu cũng không thể triệt tiêu nợ quá hạn bởi vì nguy cơ rủi ro tiềm ẩn mọi nơi, mọi phía. Do đó quản lý và giảm thiểu rủi ro là nhiệm vụ hàng đầu đối với hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại trong quá trình tồn tại và phát triển.

Nợ quá hạn phát sinh do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao hơn mức cho phép so với tổng dư nợ thì chất lượng tín dụng ở Ngân hàng đó không tốt. Ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với tổng dư nợ thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng đó là tốt. Do vậy, việc nâng cao chất lượng cho vay đồng nghĩa với việc duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức hợp lý trên tổng dư nợ qua việc ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh và giải quyết dứt điểm nợ quá hạn phát sinh.

Ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh: Với phương châm “phòng bệnh hơn chữa bệnh” Ngân hàng cần có biện pháp theo dõi chặt chẽ tình hình hoạt động của người vay nhằm phát hiện sớm khả năng phát sinh nợ quá hạn để có biện pháp can thiệp hoặc giúp đỡ người đi vay có thể trả nợ đúng hạn. Năm 2012, SeABank là một trong những Ngân hàng có nỗ lực trong việc giảm thiểu nợ xấu và được Ngân hàng Nhà nước công nhận. Tiếp nối thành công, chi nhánh cần phát huy kết quả đạt được, theo dõi tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, nếu có dấu hiệu không trả được nợ cần có những chính sách giúp đỡ khách hàng như gia hạn thêm nợ, yêu cầu tạm dừng kế


65

hoạch mở rộng nếu có, nhận thêm tài sản thế chấp hay chấp nhận bảo lãnh của bên thứ ba cho vay, xem xét cung cấp thêm khoản tín dụng mới…

3.2.5. Giải pháp nhân tố con người

Vai trò quyết định của con người là không thể phủ nhận được, con người là nhân tố trung tâm chi phối và có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng của Ngân hàng. Để hoạt động tín dụng được hiệu quả thì Ngân hàng cần có những cán bộ hội tụ đủ ba điều kiện: trình độ, kinh nghiệm và độ nhạy bén. Bên cạnh những cán bộ không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để làm tốt nhiệm vụ của mình, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ được Ngân hàng giao, vẫn còn một số cán bộ năng lực công tác còn hạn chế. Các cán bộ này chưa ý thức được đầy đủ trách nhiệm của mình đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, còn ỷ lại, dựa dẫm vào tập thể. Để nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng biện pháp quan trọng bậc nhất là khơi dậy tính tự giác của cán bộ cần phải có biện pháp nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của người cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Để đáp ứng được yêu cầu này, Ngân hàng cần tập trung vào một số giải pháp sau:

Vấn đề tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ tín dụng:

Ngân hàng cần có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý để thu hút được những sinh viên xuất sắc, có năng lực trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng, đã tốt nghiệp những trường đại học có uy tín. Hiện nay chi nhánh Hà Nội nói riêng và Ngân hàng TMCP Đông Nam Á nói chung đã liên kết với Viện nhân lực Ngân hàng Tài chính (BTCI) đã có các chương trình thực tập sinh Future Bankers, tạo điều kiện cho các bạn sinh viên sắp ra trường có những trải nghiệm tại Ngân hàng, được thử làm nhân viên ngân hàng trong khoảng thời gian từ 3-4 tháng, các bạn sinh viên sẽ có được thi tuyển tại Ngân hàng và có cơ hội làm việc tại Ngân hàng. Ngoài ra chi nhánh vẫn liên tục tuyển các bạn sinh viên làm cộng tác viên mảng phát hành thẻ ATM, thẻ tín dụng…

Đối với cán bộ, nhân viên tại chi nhánh Hà Nội, hàng quý chi nhánh tổ chức các buổi kiểm tra nghiệp vụ nhằm giúp nhân viên nâng cao năng lực chuyên môn và học hỏi thêm được nhiều kiến thức từ thực tế công việc đang làm và việc kiểm tra này được toàn bộ nhân viên tại chi nhánh ủng hộ.

Ngân hàng cũng cần có chính sách đãi ngộ đặc biệt để thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi, chào mời các nhân viên giỏi ở các Ngân hàng khác về làm việc tại Ngân hàng hoặc mời làm cố vấn, cộng tác viên.


66



Công tác đào tạo phải được quan tâm đúng mức, đối với nhân viên được tuyển chọn vào Ngân hàng cần phải được đào tạo, bồi dưỡng thêm về nghiệp vụ. Bên cạnh đó, phải hướng dẫn cho nhân viên nắm rõ những mục tiêu, những quy định của Ngân hàng và quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động của của Ngân hàng. Đối với những những nhân viên đang làm việc cũng cần phải thường xuyên nghiên cứu cập nhật các thông tin và kiến thức mới về chuyên môn, nghiệp vụ. Hàng năm Ngân hàng nên tổ chức hoặc cử cán bộ đi tham dự những lớp tập huấn đào tạo ngắn hạn cho cán bộ tín dụng.

Vấn đề sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý

Hiện nay hầu hết các Ngân hàng thương mại ở nước ta đều gặp phải vướng mắc về vấn đề cơ cấu tổ chức. Bộ máy tổ chức quá cồng kềnh lại chậm cải tổ, đổi mới hoạt động chưa hiệu quả.

Cán bộ tín dụng hiện nay vừa làm công tác tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân, thu nợ, xử lý nợ. Do vậy, nảy sinh nhiều tiêu cực gây rủi ro cho hoạt động tín dụng Ngân hàng. Do đó cần phải phân tích, chuyên môn hoá quyền hạn của cán bộ tín dụng theo một số hướng công việc chuyên môn sau:

Tiếp nhận hồ sơ khách hàng: Người cán bộ này có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng, tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, thường xuyên liên lạc với khách hàng để tiếp nhận các báo cáo tài chính, lập hồ sơ về khách hàng một cách đầy đủ đi sâu vào các khía cạnh như các nét chính về tổ chức hoạt động của khách hàng, lĩnh vực kinh doanh thị trường, hình thức tổ chức quản lý kế toán, khoản tín dụng yêu cầu, thời hạn, lãi suất có thể chấp nhận, ngoài ra phải có tóm tắt dự án, đảm bảo tiền vay, quan hệ với khách hàng khác. Sau đó cán bộ tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến các cán bộ thẩm định.

Cán bộ thẩm định: Có nhiệm vụ xem xét lại hồ sơ khách hàng, khai thác các thông tin liên quan trong việc thẩm định tính khả thi của dự án. Cán bộ thẩm định chịu trách nhiệm với lãnh đạo về tính chính xác của thông tin thẩm định, quyết định thẩm định, trình lên lãnh đạo để xem xét sửa đổi từ đó có quyết định cho vay hay không. Báo cáo thẩm định được cán bộ thẩm định lập ra bao gồm các nội dung trong hồi sơ khách hàng, kết quả thẩm định và giải trình kết quả thẩm định.

Cán bộ quản lý giải ngân: thực hiện nhiệm vụ quản lý dư nợ cho vay khách hàng, thực hiện tính lãi định kỳ, quản lý hợp đồng bảo lãnh. Thu nhập thông tin về tình hình kinh doanh, sử dụng vốn vay, bảo quản tài sản thế chấp, việc thực hiện kế hoạch trả nợ, lưu hồ sơ về khách hàng, thu nhập thông tin thực tế về giao dịch tín dụng, tình tuân thủ và thu hồi nợ, tình hình tài sản đảm bảo.


67

Như vậy với việc phân tách, chuyên môn hoá quyền hạn trách nhiệm của cán bộ tín dụng thì đương nhiên sẽ tạo ra sự gắn kết thống nhất trong hoạt động tín dụng của cán bộ tín dụng, họ luôn phải ràng buộc giám sát giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện công tác. Hơn nữa nếu có thể phân tách chuyên môn hoá quyền hạn các bộ phận theo quyền hạn kết hợp chia theo chức năng quản lý khu vực kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh, ngắn hạn, trung dài hại, nội ngoại tệ.

Vấn đề đãi ngộ

Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ tín dụng để khuyến khích trách nhiệm, ý thức và tinh thần vươn lên hoàn thiện của mỗi cán bộ, ngoài chế độ hàng năm cho đi nghỉ mát, điều dưỡng Ngân hàng cũng cần có chính sách khuyến khích cán bộ tự đào tạo như hỗ trợ tiền mua các tài liệu sách, sách tham khảo, áp dụng khung lương, thưởng hợp lý với các cán bộ có học vị và đóng góp với Ngân hàng.

3.2.6. Các giải pháp khác

Lập quỹ dự phòng rủi ro

Trong hoạt động tín dụng, Ngân hàng sẽ không tránh khỏi rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Do vậy, Ngân hàng cần tăng giá trị cho quỹ dự phòng bằng cách trích lập dự phòng rủi ro. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng gồm nhiều lĩnh vực trong đó đáng kể là rủi ro tín dụng. Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro là cách mà Ngân hàng bù đắp cho những khoản không thu hồi được trong quá trình hoạt động của mình. Khoản tiền trích cho quỹ được coi như một khoản chi phí của Ngân hàng, đến cuối năm số tiền dự phòng còn lại của quỹ sẽ được hoàn lại để giảm số tiền dự phòng đã trích và được coi như một khoản thu.

Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro vẫn phải thực hiện nghiêm túc theo quy định nhưng cách trích lập có thể thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Việc trích lập có thể thực hiện theo từng quý dựa trên cơ số dư nợ quá hạn cuối quý trước. Thực hiện phương án này sẽ giúp cho việc trích lập trơ nên linh hoạt và phản ánh đúng thực chất của quỹ dự phòng.

Ngay từ đầu năm tài chính, Ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng. Tuy nhiên để phản ánh đúng số quỹ dự phòng rủi ro được trích phù hợp với tình hình nợ quá hạn hiện có từ đầu năm Ngân hàng Nhà nước nên cho phép các Ngân hàng thương mại được đưa vào thu nhập bất thường hoặc thoái chi số đã trích đối với các khoản nợ quá hạn mới phát sinh trong năm cũng phải được trích lập đầy đủ.



68



Phát triển hình thức bảo hiểm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Ngân hàng có thể thực hiện bằng yêu cầu các doanh nghiệp trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì phải mua bảo hiểm ở các Công ty bảo hiểm, hoặc là Ngân hàng thực hiện cả chức năng này. Hình thức này nên áp dụng đối với các dự án xin vay có độ rủi ro cao.

Nâng cao chất lượng tín dụng bằng việc áp dụng công nghệ thông tin trong sản phẩm vốn lưu động và bảo lãnh

Là một đơn vị sớm được triển khai dự án hiện đại hoá đã giúp cho chi nhánh có nhiều thuận lợi trong việc mở rộng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Toàn bộ các phần tại SeABank thực hành nghiệp vụ đều được ứng dụng công nghệ hiện đại hoá, các phần mềm tiên tiến nhất (T24) nên việc thực hiện nhanh, kịp thời và an toàn.

Ngân hàng nên cung cấp dịch vụ tư vấn kinh doanh cho khách hàng

Quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng dựa trên nguyên tắc: hoạt động kinh doanh của Ngân hàng dựa trên cơ sở hoạt động kinh doanh của khách hàng. Khách hàng làm ăn có hiệu quả thì trả nợ được nợ vay, đồng thời mở rộng quy mô, vay thêm vốn, tạo cơ sở cho Ngân hàng hoạt động, thu lãi và ngược lại. Dẫn đến sự gia tăng nợ quá hạn trong kinh doanh. Vì vậy, Ngân hàng cung cấp dịch vụ tư vấn chính là một công cụ đắc lực giúp doanh nghiệp và Ngân hàng cùng tồn tại và phát triển, hướng tới mục tiêu tạo thị trường mới, giảm rủi ro tăng lợi nhuận.

Ngân hàng nên thành lập bộ phận phân tích thông tin tín dụng và xử lý rủi ro tín dụng.

Ngoài ra Ngân hàng có thể chủ động liên kết ngoài hệ thống với các Ngân hàng thương mại khác cùng phối hợp cho vay, cùng giải quyết nợ quá hạn, thông tin về khách hàng.

3.3. Một số đề xuất, kiến nghị

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội đã có nhiều cố gắng bước đầu đã đạt được những kết quả tuy chưa phải lớn song rất đáng khích lệ. Ngân hàng đã chủ động các biện pháp để khơi tăng nguồn vốn huy động, vốn năm sau luôn cao hơn năm trước. Cơ cấu đầu tư đã có những chuyển biến cho phù hợp với tình hình mới, dư nợ ngắn hạn tăng lên, dư nợ trung dài hạn đã có sự thay đổi đáng kể về mặt tỷ trọng, đặc biệt là dư nợ quá hạn ở mức thấp. Tuy nhiên, yêu cầu của công cuộc cơ cấu lại không cho phép Chi nhánh thoả mãn với những kết quả đã đạt được. Để có thể tiếp tục đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh đầy biến động đã đòi hỏi sự cố gắng hơn nữa của toàn Chi nhánh.

69

Qua thời gian thực tập tại Chi nhánh, kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu sau quá trình học tập ở nhà trường, em xin nêu ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đối với các Ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank nói riêng.

3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước

Thiết lập và giữ được môi trường chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi và ổn định cho hoạt động của doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng của Ngân hàng thương mại.

Quốc hội, nhà nước và Chính phủ cần sớm có sự thống nhất về trật tự thanh toán tiền bán tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tiền vay Ngân hàng mà bộ luật dân sự đã quy định nhằm để Ngân hàng thu hồi được vốn khi món vay có sự cố ứ đọng và phát triển vốn, khắc phục tình trạng làm việc tuỳ tiện và không thống nhất giữa các cơ quan chức năng khi giải quyết thanh toán công nợ buộc phải thanh lý tài sản của con nợ, đồng thời tránh những thiệt hại cuối cùng dồn về phía Ngân hàng.

Nhà nước đẩy mạnh hoạt động trên các thị trường như thị trường chứng khoán để doanh nghiệp dễ dàng hoạt huy động các nguồn vốn khác, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chính phủ cần có chính sách xử lý rủi ro đối với các Ngân hàng cho vay vốn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bình đẳng như đối với doanh nghiệp nhà nước như: khoanh nợ, xoá nợ, ân hạn, ưu đãi. Nhanh chóng đưa quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đi vào hoạt động, hình thành quỹ tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu.

Ổn định lưu thông tiền tệ, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, tổ chức nghiên cứu ảnh hưởng sâu sắc cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực để rút ra những bài học trong quản lý vĩ mô.

Tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, tiếp tục đổi mới và sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh và thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp quốc doanh, chỉ giữ các doanh nghiệp quốc doanh ở những lĩnh vực kinh tế thiết yếu của Nhà nước.

Nhà nước cần ban hành, bổ sung và hoàn chỉnh các bộ luật, văn bản dưới luật liện quan đến hoạt động của ngành Ngân hàng. Đặc biệt cần ban hành sớm luật thế chấp và các văn bản xác định quyền sở hữu về tài sản thế chấp, hiện nay là vấn đề nổi cộm trong hoạt động tín dụng Ngân hàng.


70



3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

Tiếp tục xây dựng hoàn chỉnh các văn bản pháp quy

Các văn bản pháp quy bao gồm: Nghị định của Chính phủ, quyết định và thông tư của thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để hướng dẫn thi hành Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng. Việc xây dựng và hoàn chỉnh này phải được thực hiện khẩn trương, chất lượng, vừa đảm bảo tuân thủ pháp luật, vừa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của đời sống kinh tế xã hội, tháo gỡ các vướng mắc, giảm bớt các thủ tục phiền hà nhưng vẫn đảm bảo an toàn các doanh nghiệp và nhân dân trong hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng và hoạt động khác của Ngân hàng nói chung.

Tổ chức triển khai các văn bản đã ban hành một cách sâu rộng

Việc tổ chức triển khai phải được thực hiện tới tận cơ sở, cán bộ Ngân hàng bao gồm các khâu: Ra văn bản hướng dẫn cụ thể chấn chỉnh và sắp xếp cán bộ một cách hợp lý theo phương châm “ đúng người đúng việc”. tổ chức đào tạo lại, tập huấn các văn bản nghiệp vụ đến tận cơ sở, kiểm tra đôn đốc quá trình triển khai thực hiện, phát hiện và phản ánh kịp thời các khó khăn để sửa đổi và điều chỉnh.

Hoàn thiện cơ chế cầm cố, thế chấp tài sản và bảo lãnh vay vốn Ngân hàng.

Cầm cố, thế chấp tài sản hoặc bảo lãnh là những điều kiện đảm bảo cho các khoản vay và là một nguyên tắc của tín dụng khi khách hàng vay vốn Ngân hàng. Quan hệ này được đề cập trong Bộ luật dân sự Việt Nam. Bên cạnh đó là thông tư hướng dẫn số 06/TT-CP của Chính phủ. Mặc dù được cụ thể hoá trong thông tin nhưng những quy chế còn quá chung chung. Hơn nữa, luật đất đai chưa rõ ràng. Thủ tục thế chấp qua phòng công chứng còn phức tạp. Vấn đề phát mại tài sản thế chấp liên quan nhiều cơ quan, quá nhiều thủ tục. Trường hợp xử lý tài sản thế chấp kéo dài. Chính vì vậy để có thể ban hành quy chế cụ thể, cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan.

Kiểm tra chặt chẽ hoạt động của các Ngân hàng thương mại

Về cơ chế chính sách: Ban hành hệ thống các cơ chế, quy chế, tạo khung pháp lý đáp ứng được yêu cầu, một mặt vừa nâng cao quyền hạn và trách nhiệm tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức tín dụng đối với các dự án cho vay, hạn chế đi đến xoá bỏ sự can thiệp trái pháp luật đối với quyền quyết định phải chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật, xử phạt nghiêm minh các trường hợp vi phạm. Tiếp tục có biện pháp kiên quyết giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường thu hồi nợ quá hạn, xử lý các tài sản thế chấp, cầm cố.

Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin.


71

Hệ thống thông tin của Ngân hàng Nhà nước bao gồm trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và phòng thông tin tín dụng của các Ngân hàng thương mại được hình thành và đang đi vào hoạt động được vài năm, bước đầu đạt được kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, do còn đang trong giai đoạn củng cố và hoàn thiện nên những thông tin do bộ phận thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cung cấp vẫn chưa đáp ứng được cả về số lượng lẫn chất lượng tín dụng. Đây là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vì vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nước cần sớm có giải pháp để hoạt động của trung tâm này phát huy, có hiệu quả.

Ngân hàng Nhà nước đã có chủ trương rót vốn cho các Ngân hàng thương mại để tăng vốn tự có của Ngân hàng thương mại song gần đây Ngân hàng Nhà nước lại ngưng việc rót vốn lần 2 cho các Ngân hàng. Vì vậy đề nghị Ngân hàng Nhà nước nên tiếp tục cấp vốn này tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng hoạt động.

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á SeABank

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á cần bám sát những định hướng đổi mới về hoạt động Ngân hàng. Từ đó, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á cần có những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng của mình, đứng vững trong cạnh tranh, phát huy tốt vai trò của một Ngân hàng thương mại quốc doanh có tầm cỡ quốc gia. Những biện pháp đó là:

Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phù hợp với sự tăng trưởng tín dụng trong điều kiện thị trường mở, góp phần kìm chế lạm phát, phát triển huy động các tiềm năng về nguồn vốn trong nước là chủ yếu.

Luôn chú trọng các chỉ tiêu “an toàn, chất lượng, hiệu quả” trong kinh doanh để có những biện pháp tích cực nhằm tăng trưởng đầu tư tín dụng.

Luôn chú trọng đến công tác cán bộ và đổi mới công nghệ Ngân hàng. Bồi dưỡng kịp thời và đầy đủ những kiến thức chuyên môn cho cán bộ, nhất là hệ thống thanh toán điện tử, phục vụ tốt công tác thanh toán trong hệ thống liên Ngân hàng, thanh toán quốc tế và quản trị điều hành kinh doanh.

Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại, tranh thủ khai thác nguồn vốn ngoại tệ, mở rộng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, tiếp cận dần dần với thị trường tiền tệ thế giới.

Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh Ngân hàng như: Dịch vụ uỷ thác vốn đầu tư trong nước, vốn nước ngoài, tái chiết khấu và thanh toán, môi giới trong thị trường chứng khoán, nhận quản lý tài sản, vật quý, nhận cho thuê kỹ thuật tính toán, mua bán nợ, mở các dịch vụ tư vấn, phát triển rộng rãi việc thanh toán các thẻ tín dụng….

72



3.3.4. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội

Cần xác định rõ việc luôn tăng trưởng nguồn vốn huy động tiền gửi của tổ chức, cá nhân là tiền đề để có được hoạt động tín dụng chủ động, không bị động khi quyết định khả năng tăng trưởng tín dụng.

Làm tốt công tác thanh toán qua Ngân hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, từ đó tăng được số lượng khách hàng đến với Ngân hàng mở tài khoản, giữ được chữ tín đối với khách hàng bằng cách xử lý các nghiệp vụ hết sức nhanh chóng, chính xác, cẩn thận, và điều quan trọng là thái độ phục vụ khách hàng làm sao để cho họ cảm thấy thực sự hài lòng, tin cậy với những hoạt động của Ngân hàng, Ngân hàng phải biết tạo ra nhiều lợi ích đối với khách hàng có quan hệ với mình, có những hình thức khuyến khích họ luôn đến với Ngân hàng để gửi vốn cũng như vay vốn, nhằm đạt được mục đích tăng trưởng được nguồn vốn một cách ổn định, cũng như mở rộng đầu ra cho hoạt động tín dụng cho vay, từ đó mà từng bước đưa mức lợi nhuận trong kinh doanh tăng lên.

Tích cực tác động với các cấp có thẩm quyền sớm có biện pháp hữu hiệu, kịp thời trong việc cấp các thủ tục giấy tờ về quyền sở hữu, sở hữu về tài sản tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng đầu tư cho vay vốn theo đúng chế độ. Ngân hàng cần phối kết hợp với Chính quyền địa phương, cùng các cơ quan chức năng có sự quan tâm hỗ trợ trong hoạt động của ngành trong việc xác nhận, chứng thực, công chứng tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng và đặc biệt là vấn đề xử lý thu hồi nợ khi có phát sinh các khoản nợ khê đọng, khó đòi và khách hàng có ý cố tình chậm trễ trong việc trả nợ hoặc lừa đảo chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.

Ngân hàng thường xuyên ra soát phân loại toàn bộ dư nợ để có biện pháp xử lý phù hợp trong việc cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với từng trường hợp cụ thể. Riêng đối với các dự án có tính chất khả thi, khi đầu tư có khả năng thu hồi vốn, Ngân hàng cần trợ giúp về vốn không phân biệt thành phần kinh tê.

Tăng cường hơn nữa sự chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ, khoa học và kịp thời uốn nắn những sai lệch trong hoạt động tín dụng.

Nghiên cứu chiến lược khách hàng, thường xuyên thâm nhập đơn vị, cơ sở để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Phải tiếp cận các doanh nghiệp để tìm hiểu khả năng vay vốn, trả nợ và cách tình hình cần thiết có liên quan đến hoạt động của Ngân hàng tại đơn vị, từ đó có cơ sở phân loại khách hàng để việc cấp phát tín dụng được chặt chẽ hơn.

Kết luận chương 3:


73

Chương 3 đã đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn cho Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội. Từ những chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chương 2 khóa luận đưa ra những giải pháp cho chi nhánh như xây dựng chiến lược mới, chú trọng đến nhân tố con người, đa dạng hóa các hình thức cho vay, đầu tư vào quảng cáo, marketing, đối với nợ xấu, nợ quá hạn cần có những biện pháp để xử lý tốt các khoản nợ này, giúp chi nhánh hoạt động tốt hơn, cạnh tranh được với các chi nhánh khác trên cùng địa bàn. Bên cạnh đó trong chương 3 cũng dề cập đến các đề xuất, kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước, đối với Ngân hàng TMCP Đông Nám Á nói chung và chi nhánh Hà Nội nói riêng nhằm tạo điều kiện tốt nhất để chi nhánh hoạt động mạnh hơn nữa không chỉ ở mảng tín dụng ngắn hạn mà còn ở các lĩnh vực khác.


74



KẾT LUẬN

Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á cùng với những kiến thức đã học tại đại học, em đã có cái nhìn tổng thể về tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại, vai trò, chức năng, tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế. Khóa luận đã đi vào phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội, tình hình huy động vốn và sử dụng vốn sau đó phân tích các chỉ tiêu tín dụng nhằm đưa ra nhận xét khách quan nhất về chất lượng tín dụng ngắn hạn tại đây. Bên cạnh những thành quả hoạt động tín dụng đã đạt được thì chi nhánh không tránh khỏi hạn chế, vướng mắc khó khăn như tình hình nợ xấu, nợ không có khả năng thu hồi, năng lực của cán bộ nhân viên…

Vì vậy, em hi vọng với đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Nội” em đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm bổ sung những gì còn thiếu sót để nâng cao chất lượng hoạt động cho chi nhánh, giúp chi nhánh phát triển hơn trong những năm tới.

Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2014

Sinh viên


Phạm Thanh Tâm


75

Xem tất cả 73 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí