Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Chất Lượng Cho Vay Đối Với Dnvvn

theo đó mà tăng lên. Vì vậy, việc mở rộng dư nợ cho vay đối với các DNVVN cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát, thẩm định, quản lý chặt chẽ, phối hợp đồng bộ giữa các phòng ban liên quan để hạn chế rủi ro cho ngân hàng, duy trì và nâng cao hiệu quả cho vay của ngân hàng.

-Tỷ lệ lợi nhuận từ cho vay DNVVN: được tính theo công thức sau:

Lợi nhuận từ cho vay DNVVN

Tỷ lệ từ lợi nhuận từ =

Cho vay DNVVN Tổng dư nợ cho vay DNVVN

Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay DNVVN. Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời từ hoạt động cho vay DNVVN, theo đó chỉ tiêu này càng cao thì Lợi nhuận từ cho vay DNVVN đóng góp vào Lợi nhuận của ngân hàng càng lớn và thể hiện hiệu quả cho vay DNVVN càng tốt. Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Do đó thông qua chỉ tiêu Lợi nhuận từ cho vay DNVVN, hiệu quả của hoạt động cho vay DNVVN được đánh giá. Đây chính là một phần quan trọng của chất lượng hoạt động cho vay chung của ngân hàng.

Tóm lại, khi đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN của ngân hàng, cần xét một cách tổng thể các chỉ tiêu định tính và định lượng. Các chỉ tiêu định lượng cũng cần được xem xét trong mối quan hệ mật thiết với nhau chứ không thể xét từng chỉ tiêu. Nếu ngân hàng có chất lượng cho vay tốt, các chỉ tiêu cũng sẽ đều thể hiện chất lượng vay tốt như: xu hướng tăng về dư nợ, doanh số cho vay và khả năng thu nợ tốt, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu thấp và không có, cũng như quay vòng vốn nhanh... Để có các chỉ tiêu trên, các quy trình cho vay cũng phải thực hiện chính xác. Và từ kết quả chất lượng cho vay như trên, uy tín ngân hàng cũng được nâng cao, thu hút thêm khách hàng.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay đối với DNVVN

Khi nói đến chất lượng tín dụng, ngoài quan tâm đến các chỉ tiêu phản ánh chất lượng, các ngân hàng cũng rất quan tâm đến những yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay. Nó sẽ cho thấy những nhân tố tác động tích cực hay tiêu cực đến chất lượng cho vay đối với DNVVN. Từ đó, các NHTM sẽ có những biện pháp nhằm điều chỉnh, hạn chế các tác động tiêu cực, nâng cao những tác động tích cực và qua đó, nâng cao chất lượng cho vay của NHTM.

Có thể chia các nhân tố tác động tới chất lượng cho vay đối với các DNVVN thành các nhân tố khách quan và chủ quan.


16


1.4.1 Các nhân tố khách quan

Hoạt động của các NHTM chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nhân tố thuộc về môi trường khách quan như môi trường kinh tế, môi trường pháp lý, chính trị - xã hội.... Hoạt động cho vay cũng chịu tác động từ các nhân tố này. Cụ thể:

-Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế là nhân tố vĩ mô có những tác động đáng kể đến chất lượng cho vay đối với DNVVN. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ tạo điều kiện cho DN phát triển tốt, tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, thuận lợi hơn cho hoạt động cho vay và các khoản vay sẽ có chất lượng cao hơn.

Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, mất đi sự hài hòa và ổn định sẽ gây khó khăn cho cả ngân hàng lẫn DN. Tại Việt Nam, các DNVVN là các DN chịu nhiều khó khăn nhất khi nền kinh tế khủng hoảng, hoạt động kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động cho vay vì thế sẽ gặp khó khăn. Nhu cầu vốn cho vay trong thời kì này giảm và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng cho hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.

-Môi trường pháp lý

Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động cho vay nói chung và cho vay đối với DNVVN nói riêng. Chủ trương chính sách của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước về hoạt động tín dụng, hỗ trợ với các DNVVN sẽ có những tác động trực tiếp tới hiệu quả cho vay đối với các DNVVN. Có thể kể đến những quy định về đảm bảo tiền vay, tỷ lệ an toàn vốn, trích lập dự phòng... đều là các quy định nhằm hạn chế rủi ro các khoản cho vay của ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay.

Bên cạnh đó, pháp luật còn tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao, đồng thời cũng tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay của các TCTD. Nếu môi trường pháp lý được đảm bảo thì DN và ngân hàng sẽ có môi trường thuận lợi cạnh tranh và phát triển, nếu có những kẽ hở sẽ dẫn đến tình trạng DN lách luật, gây ảnh hưởng tới chất lượng cho vay.

-Môi trường chính trị - xã hội

Môi trường chính trị - xã hội tạo nên sự ổn định cho hoạt động sản xuất – kinh doanh. Nền kinh tế cần có sự ổn định về chính trị - xã hội là nền tảng thu hút các nhà đầu tư, tạo môi trường phát triển hơn cho các DNVVN. Sự bất ổn về chính trị tác động đến những khoản cho vay thông qua tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của các DNVVN, từ đó làm cho chất lượng cho vay giảm. Ngoài ra, nền kinh tế dù có phát triển đến đâu nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro, khó lường trước được, vì vậy có thể gây ra ảnh hưởng trực tiếp tới DNVVN và gây ảnh hưởng gián tiếp tới chất lượng cho vay và

hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

17

1.4.2 Các nhân tố chủ quan

1.4.2.1 Từ phía khách hàng là các DNVVN

Nhân tố tác động từ phía khách hàng là đặc điểm chung của các khoản cho vay khi đã được cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, ở khách hàng là DNVVN thì các nhân tố tác động tới chất lượng cho vay này phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của bản thân DNVVN.

-Quy mô vốn và năng lực tài chính của DNVVN

Các DNVVN thường có quy mô vốn nhỏ và năng lực tài chính không lớn nên không có nhiều khả năng tăng quy mô vốn chủ sở hữu. Cũng do sự hạn hẹp về vốn nên DNVVN thường không có sự đầu tư hợp lý, có xu hướng đầu tư vào tài sản cố định nên thiếu vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh doanh. Việc đánh giá khả năng tài chính đối với các DN khi cho vay là quy trình tất yếu, tuy nhiên, nó sẽ khiến các DNVVN có năng lực tài chính yếu kém khó khăn hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn cho vay. Hay nếu ngân hàng cấp vốn thì cũng sẽ gặp nhiều rủi ro.

Tuy nhiên, việc các DNVVN có quy mô sản xuất nhỏ thường giúp các DN dễ thích nghi với những biến động thị trường hơn các DN lớn. Các DNVVN thuận lợi hơn trong việc chuyển đổi sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trường.

Nhìn chung, vốn chủ sở hữu và năng lực tài chính của DNVVN đủ lớn sẽ tạo ra điều kiện chắc chắn hơn giúp các DNVVN tránh được nguy cơ phá sản do mất khả năng thanh toán các khoản nợ của ngân hàng, hạn chế mức thấp nhất tổn thất với ngân hàng khi DN không có khả năng trả nợ, góp phần nâng cao chất lượng cho vay với các DNVVN.

-Trình độ quản lý của các DNVVN

Hoạt động quản lý và điều hành là một trong những hoạt động quyết định dẫn đến thành công của DN (dự án). Khi xem xét cho vay, ngân hàng cũng cần xem xét kỹ lưỡng về trình độ quản lý của DN. Thực tế cho thấy, ở các DNVVN, trình độ quản lý của các chủ DN còn rất thấp. Phần lớn cấp quản lý không được đào tạo bài bản và hệ thống nên luôn tiềm ẩn rủi ro khi các DN này vay vốn, làm giảm chất lượng cho vay của ngân hàng.

-Phương án sản xuất kinh doanh

Đây luôn là một trong các nhân tố đầu tiên được ngân hàng xem xét khi quyết định cho vay đối với các DN nói chung. Phương án sản xuất kinh doanh có khả thi cao thì mới có khả năng tạo ra lợi nhuận lớn, ít rủi ro và khả năng trả nợ của DN được đảm bảo. Khách hàng cần luôn đảm bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích. Như vậy, nếu phương án vay vốn của khách hàng là khả thi và khách hàng sử dụng đúng mục đích thì chất lượng tín dụng sẽ được đảm bảo.


18


-Uy tín của các khách hàng DNVVN

Nếu DN đã có quan hệ lâu dài và uy tín với ngân hàng thì thường được ngân hàng đánh giá là có đảm bảo hơn về việc thu hồi lãi và gốc, đảm bảo chất lượng khoản vay so với các DN khác.

Đạo đức, uy tín của khách hàng luôn có ảnh hưởng đến độ xác thực của trong thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định, tác động tới quyết định cho vay của ngân hàng và từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay. DN có thể lừa đảo ngân hàng thông qua gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu, mục đích sử dụng vốn vay... Tính trung thực, đạo đức của khách hàng DNVVN quyết định nhiều đến chất lượng cho vay của ngân hàng.

Ngoài các yếu tố trên, còn nhiều nhân tố xuất phát từ các DNVVN ảnh hưởng đến chất lượng cho vay như: vị trí của DN trên thị trường, tính nghiêm túc của các DN trong việc thực hiện các chế độ kế toán hiện hành, tài sản đảm bảo cho vay có tính hợp lý,... Nhìn chung, khi đã cấp vốn vay cho DN thì việc đảm bảo an toàn của khoản vốn đó không chỉ phụ thuộc vào sự giám sát của ngân hàng mà còn phụ thuộc rất lớn vào đối tượng đi vay.

1.4.2.2. Từ phía ngân hàng

-Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của ngân hàng là hệ thống quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó phản ánh quy định trong tài trợ của ngân hàng, là hướng dẫn chung cho các cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tạo sự thống nhất trong hoạt động tín dụng.

Chính sách tín dụng của ngân hàng có vai trò cân bằng giữa mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và hạn chế rủi ro, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn theo đúng chiến lược phát triển của ngân hàng. Do đó, việc hoạch định chính sách tín dụng có ý nghĩa quyết định đến sự thành công của ngân hàng. Đưa ra được chính sách tín dụng hợp lý sẽ thu hút khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, quản lý được các hiện tượng nợ xấu, hạn chế rủi ro tín dụng.....góp phần nâng cao chất lượng công tác cho vay với DNVVN.

-Thông tin tín dụng

Thông tin tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng. Các quá trình trong quy trình cho vay đều cần có thông tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể ra quyết định, kiểm soát hoạt động sử dụng vốn của DN. Đây chính là nguyên liệu cho quá trình cho vay bao gồm: các thông tin về hoạt động cho vay, môi trường kinh doanh, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh tế....

Đối với các DNVVN, nguồn thông tin của các DN thường khó tiếp cận hơn đối

với các DN lớn, và có tiếp cận được thì không thể đảm bảo những thông tin đó là 19

chính xác. Vì thế, ngân hàng cần chủ động xây dựng hệ thống thông tin của riêng mình, để có những đánh giá chính xác nhất về DN. Ngân hàng có đảm bảo được thông tin để đánh giá về DN là chính xác và kịp thời thì mới có thể đảm bảo chất lượng cho vay đối với DN đó.

-Trình độ của cán độ tín dụng

Chính sách tín dụng và quy trình tín dụng chỉ ra phương châm hoạt động và các bước hoạt động cho vay của mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, việc thực hiện chúng lại phụ thuộc vào các cán bộ tín dụng. Do đó, trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của hoạt động cho vay.

Các DNVVN có số lượng lớn, rất đa dạng về quy mô và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, cán bộ tín dụng phải có đủ năng lực để phân tích đánh giá chính xác khách hàng vay vốn ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Muốn như vậy, cán bộ tín dụng phải được tuyển chọn cẩn thận, có năng lực và được đào tạo toàn diện cả về kiến thức lẫn đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp.

Nhân viên tín dụng hoạt động có hiệu quả, đánh giá chính xác về DN, đưa ra quyết định tài trợ chính xác và giám sát chặt chẽ trong quá trình giải ngân sẽ giúp ngân hàng nâng cao chất lượng cho vay, và mang lại uy tín cho ngân hàng. Trong khi đó, nếu nhân viên tín dụng chưa đủ trình độ đánh giá khách hàng, bỏ qua những khách hàng tiềm năng hay quyết định tài trợ cho các dự án không đủ chất lượng sẽ làm suy giảm chất lượng tín dụng, gây thiệt hại về doanh thu cho ngân hàng và làm giảm uy tín của ngân hàng.

Như vậy, nhân viên tín dụng là nhân tố quan trọng và tác động trực tiếp đến chất lượng cho vay. Do đó, đội ngũ này cần được chú trọng, đầu tư và rèn luyện để nâng cao chất lượng cho vay của ngân hàng.

-Chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra và kiểm soát

Thẩm định là khâu phân tích trước khi cấp tín dụng của quy trình tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của phân tích tín dụng mà nội dung chủ yếu là thu thập và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng và đánh giá thông tin về khả năng hoàn trả của khách hàng, tính khả thi của dự án, thẩm định tài sản đảm bảo.... Việc thẩm định cần tiến hành đúng trình tự theo quy trình tín dụng, nếu không thì sẽ có thể gây đến các rủi ro cho ngân hàng. Nhìn chung, đây là khâu quan trọng trong việc quyết định chất lượng cho vay của khoản vay.

Kiểm tra và kiểm soát là khâu sau khi cấp tài trợ, giúp ngân hàng có những thông tin về tình hình kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng. Việc thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ giúp ngân hàng nhanh chóng phát hiện sai phạm của DN và đưa ra để có thể sửa chữa, từ đó tạo điều kiện nâng cao chất lượng cho vay.


20


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI – NGÂN HÀNG TMCP CÔNG

THƯƠNG VIỆT NAM

2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Bắc Hà Nội

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Bắc Hà Nội

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng thương mại Nhà nước, được coi là tứ trụ của hệ thống Ngân hàng thương mại của Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước việt Nam và hoạt động thành một ngân hàng độc lập. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam luôn mang theo sứ mệnh trở thành một Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống cùng với việc xác định giá trị cốt lõi đúng đắn đã đưa Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đạt được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Để mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã và đang mở rộng mạng lưới hoạt động của mình ở cả trong và ngoài nước với việc mở thêm hàng loạt chi nhánh và các đơn vị thành viên. Trong số các chi nhánh mà Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam đã mở trong nước thì Chi nhánh ngân hàng Bắc Hà Nội là chi nhánh có sự thành công hơn cả. Chi nhánh Bắc Hà Nội được thành lập từ năm 1994 với tiền thân là Phòng giao dịch Đức Giang, năm 2001 được nâng cấp lên Chi nhánh cấp 2 và tháng 4/ 2003 được nâng cấp lên Chi nhánh cấp 1 và đổi tên thành “Chi nhánh Ngân hàng Công thương Bắc Hà Nội”, chính thức là thành viên phụ thuộc của NHTMCP Công Thương Việt Nam và có trách nhiệm tiến hành các hoạt động kinh doanh theo đúng các quy định mà Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ban hành.

Chi nhánh Ngân hành TMCP Công thương Việt Nam Khu vực Bắc Hà Nội hiện có trụ sở tại số 441 Đường Nguyễn Văn Linh, Phường Phúc Đồng, Quận Long Biên. Tại đây, có rất nhiều công ty và khu công nghiệp hoạt động nên có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả hoạt động của Chi nhánh. Chi nhánh tham gia thực hiện tất cả các hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam, bao gồm:

- Huy động vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ từ mọi nguồn vốn trong nước dưới các hình thưc chủ yếu sau: nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn của tất cả các tổ chức và dân cư, huy động kỳ phiếu, trái phiếu, vay vốn của các tổ chức tài chính,..


21

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn theo cơ chế tín dụng hiện hành bằng VNĐ và ngoại tệ đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hộ gia đình và cá nhân.

- Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh.

- Chiết khấu các chứng từ có giá.

- Mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và các dịch vụ ngoại hối.

- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước giữa các khách hàng.

- Tham gia đấu thầu mua trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, trái phiếu NHNN, kho bạc Nhà nước trên thị trường do NHNN tổ chức khi được TGĐ cho phép.

- Ngoài các hoạt động chủ yếu, CN còn thực hiện: Trực tiếp thực hiện hoặc làm đại lý cho thuê tài chính theo sự uỷ nhiệm của Tổng giám đốc hoặc Công ty tài chính NHCTVN, dịch vụ ngân hàng đại lý, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ rút tiền tự động ATM, Home banking,....

Tất cả các nhiệm vụ cũng như hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giao cho Chi Nhánh Bắc Hà Nội đều được hoàn thành một cách xuất sắc và phát triển không ngừng.


22


2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự

Sơ đồ 2.1:Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương CN Bắc Hà Nội:

BAN GIÁM ĐỐC

Phòng kiểm tra nội bộ

Phòng kế toán

Phòng khách hàng số 1

Phòng tiếp thị tổng hợp

Phòng khách hàng số 2

Phòng tài trợ thương mại

Phòng khách hàng cá nhân

Phòng tiền tệ kho quĩ

Phòng tổ chức hành chính


(Nguồn: Hệ thống cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Chi nhánh Bắc Hà Nội)

2.1.2.1 Vai trò và nhiệm vụ của các phòng ban:

-Ban giám đốc: Ban giám đốc là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của ngân hàng, điều hành ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và điều lệ của ngân hàng. Ban giám đốc ban hành các quy chế quản lý và điều hành chi nhánh, bổ


23

nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản lý của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động cũng như sai phạm của chi nhánh.

-Phòng kiểm tra nội bộ:Thực hiện công tác kiểm soát nội bộ các hoạt động kinh doanh tại NH theo quy chế của ngành, của pháp luật và của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng được thiết lập để thực hiện các mục tiêu, chính sách lớn của tổ chức tín dụng, thông qua việc thực hiện các mục tiêu cụ thể là: hiệu quả và an toàn trong hoạt động bảo vệ, quản lý và sử dụng tài sản, bảo đảm thông tin tài chính và thông tin quản lý trung thực và hợp lý, bảo đảm tuân thủ pháp luật và các quy chế, quy trình nội bộ.

-Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ các giao dịch trực tiếp với khách hàng: cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Nhiệm vụ của phòng kế toán là phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy, thực hiện mở, đóng giao dịch hàng ngày; thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh toán liên ngân hàng; quản lý thông tin séc và giấy tờ có giá, các chứng từ gốc.

-Phòng tiếp thị tổng hợp: Chuyên thống kê báo cáo và làm nhiệm vụ marketing; chịu trách nhiệm giới thiệu, mở rộng, tìm kiếm các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

-Phòng tài trợ thương mại: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Với các nhiệm vụ chủ yếu sau:

Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp: Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuât khẩu; thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu ( nhờ thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu không kèm theo bộ chứng từ, nhờ thu séc thương mại); phối hợp các phòng khách hàng doanh nghiệp lớn và phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ để thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín khác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối.

-Phòng tiền tệ, kho quỹ: Thực hiện nhiệm vụ thu nhận, cất giữ, bảo quản , chi trả tiền mặt....

-Phòng tổ chức hành chính: Nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức, quản lý cán bộ, tuyển chọn nhân viên, quản lý việc thu chi các quỹ lương, thưởng...và công tác hậu cần của cơ quan.


24


Phòng khách hàng 1 và 2 (hay còn gọi là phòng khách hàng doanh nghiệp): Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; đồng thời thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Với nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch (theo quy trình cho vay của ngân hàng); thực hiện chấm điểm xếp hạng tín dụng đối với khách hàng có nhu cầu quan hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh; thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành, chuyển kết quả phân loại nợ cho tổ quản lý nợ có vấn đề để tính toán trích lập dự phòng rủi ro.

Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, thực hiện tất cả các nghiệp vụ tương tự với phòng khách hàng 1 và 2.

2.1.2 Đặc điểm môi trường kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh Bắc Hà Nội

2.1.2.1 Thuận lợi

Chi nhánh được thành lập từ năm 1994 đến năm 2003 mở rộng và nâng cấp thành chi nhánh ngân hàng cấp 1. Chi nhánh hoạt động kinh doanh tại huyện ngoại ô là một CN ngân hàng có uy tín, thương hiệu và lịch sử lâu năm, cùng với lượng khách hàng thân thiết từ khi còn là chi nhánh cấp 2, có đội ngũ lãnh đạo chủ chốt nhiều kinh nghiệm và tâm huyết với nghề… Chi nhánh mở rộng mạng lưới hoạt động, các phòng giao dịch mới, từ đó tạo điều kiện để thu hút đông đảo khách hàng, từng bước chiếm lĩnh thị trường, tăng thị phần hoạt động. Nhờ vậy, hoạt động kinh doanh không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Lợi nhuận của chi nhánh năm sau luôn tăng so với năm trước từ 10-15%, đứng đầu tăng trưởng lợi nhuận và luôn giữ vị trí dẫn đầu trong toàn bộ hệ thống và luôn nhận được nhiều bằng khen của ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, UBND TP. Hà Nội, Đảng ủy Khối DNTW, ….

Địa bàn huyện Gia Lâm tập trung nhiều công ty, doanh nghiệp lớn nhỏ hoạt động mạnh mẽ và dân cư đông đúc. Đây cũng là lợi thế của chi nhánh để khai thác được nguồn vốn huy động từ dân cư và nhu cầu vốn từ các doanh nghiệp. Hầu hết các công ty và doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn đều có mối liên hệ với chi nhánh trong qúa trình hoạt động của mình. Như vậy, cho thấy tầm quan trọng của chi nhánh tới sự phát triển kinh tế của địa bàn và cũng là một thuận lợi trong quá trình hoạt động của mình.

Một trong những thuận lợi của chi nhánh là đội ngũ cán bộ nhân viên chuyên nghiệp, tận tâm và có trách nhiệm với khách hàng. Chi nhánh luôn quan tâm tới công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nhằm từng bước nâng cao trình độ chuyên môn, khả

25

năng marketing nhất là đối với nhân viên trẻ để hướng dẫn, tư vấn và phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.

2.1.2.2 Những khó khăn:

Ngoài những thuận lợi của chi nhánh đã nêu ở trên, chi nhánh cũng gặp phải không ít những khó khăn:

Trong những năm đầu mới thành lập, Vietinbank – Chi nhánh Bắc Hà Nội gặp rất nhiều khó khăn do khách hàng chưa ổn định, cơ sở vật chất và kỹ thuật chưa đủ, môi trường kinh doanh không thuận lợi. Trong khi đó, lực lượng cán bộ lại mỏng chỉ hơn 40 người, địa bàn hoạt động chỉ là một huyện ngoại ô Gia Lâm trước đây nhưng lại có nhiều chi nhánh Ngân hàng thương mại khác cùng hoạt động trên địa bàn nên có sự cạnh tranh cao đòi hỏi ngân hàng chi nhánh phía liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ và tìm kiếm khách hàng.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – Bắc Hà Nội trong năm 2011 và 2012

Chi nhánh Bắc Hà Nội chính thức đi vào hoạt động từ năm 2003, trải qua hơn 10 năm hoạt động và phát triển, chi nhánh đã đạt được rất nhiều thành công, cho thấy hiệu quả hoạt động của mình. Chi nhánh luôn là một trong những chi nhánh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trong phát triển dịch vụ bán lẻ, CN đã phát hành trên 80.000 thẻ ATM, 7.000 thẻ tín dụng quốc tế, đặt 350 đơn vị chấp nhận thẻ với doanh số thanh toán hàng năm trên 200 tỷ đồng. Hoạt động tài trợ thương mại không ngừng mở rộng cả về quy mô và chất lượng, số khách hàng mở L/C hàng xuất, nhập, chuyển tiền, thanh toán quốc tế,…tăng nhanh, CN là một đơn vị có doanh số mua bán ngoại tệ lớn của hệ thống, đáp ứng yêu cầu của khách hàng….

Ngoài những kết quả đã đạt được CN còn có một số chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của mình:

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank – Bắc Hà Nội

Đơn vị: tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Chênh lệch

Tổng tài sản

2.600

3.500

900

Huy động vốn

3.366,43

4.713

1.346,57

Dư nợ

3.255,55

4.395

1.139,45

Lợi nhuận trước thuế

115

155,25

40,25

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 64 trang tài liệu này.

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - chi nhánh bắc Hà Nội - 3

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2011 và 2012)

Nhận xét chung:

Từ bảng kết quả hoạt động của Vietinbank – Bắc Hà Nội năm 2011 và 2012 cho thấy trong 2 năm qua các chỉ tiêu như tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ và lợi nhuận trước thuế luôn tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Cụ thể :

26


-Về tổng tài sản: Tốc độ tăng của tổng tài sản của năm 2012 so với năm 2011 là tăng 34,6%, năm 2011 đạt 2.600 tỷ đồng tới năm 2012 lên tới 3.500 tỷ đồng. Con số trên cho thấy việc tăng tổng tài sản giúp cho CN có sự ổn định cũng như tăng trưởng cao trong quá trình hoạt động. Tăng tổng tài sản đồn nghĩa với việc tăng lượng tiền mặt, vàng bạc; tăng chứng khoán kinh doanh của CN; tăng chứng khoán đầu tư, góp vốn, đầu tư dài hạn, tăng tài sản cố định và đặc biệt việc tăng tổng tài sản cũng đồng nghĩa với việc tăng tiền gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng khác. Điều này làm cho CN có khả năng thanh khoản cao cho khách hàng – những khách hàng rút vốn trước thời hạn, tạo niềm tin trong quá trình huy động, thu hút các khách hàng tiềm năng và đây cũng là chỉ tiêu quan trọng trong báo cáo kết quả hoạt động của CN.

-Về chỉ tiêu huy động: Năm 2011 huy động vốn của CN đạt 3.366,428 tỷ đồng đến cuối năm 2012 tăng lên tới 4.713 tỷ đồng, tăng 40% so với năm trước cho thấy tốc độ tăng trưởng về huy động vốn khá cao và ổn định qua các năm. Điều này cho thấy, trong hai năm qua CN đã có những biện pháp cũng như chính sách ưu đãi về lãi suất, công nghệ ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu giao dịch nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng, cùng với chiến lược marketing hoàn chỉnh đáp ứng đúng nhu cầu của khách hàng trong từng giai đoạn cụ thể và ngoài ra ngân hàng còn cung cấp các sản phẩm mang tính chất hỗ trợ như cung cấp thông tin theo yêu cầu, dịch vụ két sắt,.. có tác dụng kích thích gây sự chú ý và làm tăng giá trị cung ứng và thỏa mãn của khách hàng, tăng niềm tin và uy tín của ngân hàng trong việc huy động vốn. Vì vậy, hoạt động huy động vốn của ngân hàng trong mấy năm qua luôn cao và tăng trưởng đều hàng năm.

-Về chỉ tiêu dư nợ: Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động huy động vốn thì chỉ tiêu dư nợ cũng có sự tăng trưởng với tốc độ tăng đạt 35% so với năm 2012: năm 2011 là 3.255,55 tỷ đồng và tới năm 2012 tăng lên tới 4.395 tỷ đồng. Điều đó cho thấy CN đã áp dụng những chính sách hỗ trợ lãi suất cũng như điều kiện vay vốn đối với các DN để cho DN có thể tiếp cận nguồn vốn, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vì vậy, mặc dù trong thời kì khủng hoảng nhưng CN vẫn có mức tăng trưởng dư nợ cao và ổn định qua các năm.

- Cùng với sự tăng trưởng của hoạt động huy động vốn và tổng dư nợ là sự tăng trưởng của lợi nhuận trước thuế, tốc độ tăng trưởng đạt 35% so với năm 2012 từ 115 tỷ đồng(năm 2011) tăng lên 155,25 tỷ đồng (năm 2012), cho thấy hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của CN trong 2 năm 2011 và 2012 của CN luôn đứng trong “top” của toàn bộ hệ thống. Kết quả của lợi nhuận trước thuế tăng tương ứng với mức tăng của dư nợ cho vay cho thấy lợi nhuận của CN chủ yếu là từ hoạt động cho vay. Hoạt động cho vay đã mang lại cho CN có được hiệu quả hoạt động tốt, đảm bảo uy tín và trách nhiệm đối với khách hàng và hệ thống ngân hàng.

27

Xem tất cả 64 trang.

Ngày đăng: 17/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí