Du lịch sinh thái - 22

trình cạnh tranh. Vì vậy, có một số công ty đã xây dựng cơ sở của mình mà chưa có quy định chặt chẽ về bảo vệ môi trường.

Tuy nhiên, tình hình đã thay đổi, khiến cho quá trình kinh doanh của các công ty du lịch và công việc bảo vệ môi trường thay đổi, trở nên hoà hợp hơn, vì một sự phát triển bền vững. Chứng tỏ rằng sự phát triển của các hoạt động kinh tế có thể cùng tồn tại với việc bảo vệ môi trường.

Vì ở nước ta chưa có công ty nào thực hiện, chúng tôi xin lấy một ví dụ ở nước ngoài để bạn đọc rộng đường tham khảo.

Một trong những nơi đầu tiên thực hiện chương trình này là "Tàu đô đốc" (flagship), Tây Ban Nha. Những tính toán, đo đạc của dự án sẽ được đề xuất với cơ quan có thẩm quyền, trong đó, chương trình được lập trình dựa vào môi trương sinh thái và được phát triển bởi chính phủ ở những hòn đảo Balearic một vài năm trước đây.

Sáng kiến này thử nghiệm một chương trình cho sự cải tiến môi trường của khu vực nhằm thu hút khách du lịch. Nó phá vỡ những mục đích khác nhau trong khu vực như : kỹ năng, phương tiện hoạt động, nơi đến, những sự thúc đẩy và ứng dụng gọi là “những phương tiện ECOTUR” (lắp đặt thêm ECOTUR trong Catalan) nhằm tăng cường hơn nữa chất lượng môi trường của những công ty du lịch do chính phủ ban hành, thông qua một phương thức quản lý môi trường và tự nguyện kiểm định những hệ thống này. Ý nghĩa của sắc lệnh là phải tuân theo pháp luật của địa phương để áp dụng EMAS vào những phương tiện cho khách du lịch. Nói chung, các tiêu chuẩn, hệ thống được xây dựng nhanh chóng để thích ứng với trách nhiệm bảo vệ môi trường của các công ty.

Trong sự hợp tác với chương trình LIFE EU, những phụ cấp được ban tới 30 phương tiện cho các tour du lịch để thi hành EMS 25 khách sạn, nhiều phòng cho thuê, 4 cảng phục vụ cho việc đậu tàu và 1 sân golf. Đồng thời, sự thúc đẩy việc áp dụng này và việc huấn luyện những nhân viên áp dụng những hoạt động được thực hiện theo nhiều phương thức khác nhau với sổ tay “những nguyên tắc chỉ đạo cho việc thực hành để môi trường tốt hơn trong những hệ thống khách sạn và khách du lịch” đã được xuất bản. Sự quản trị công cộng của Catalonia và Bộ kinh tế bằng tiếng Tây Ban Nha theo sáng kiến Balearic và đẩy mạnh việc áp dụng và thi hành EMS trong các công ty du lịch và các phương tiện cho người du lịch.

Việc thực hiện một EMS phù hợp với các tiêu chuẩn ISO 14000 và hoàn thành kế hoạch sẽ trở thành nhu cầu thực tế trong hoạt động kinh doanh của các công ty du lịch. Nhằm vận dụng các tiêu chuẩn đó vào việc xây dựng hệ thống các quy định, kế hoạch của mình theo một cách nào đó, chứng tỏ công ty mình có những hoạt động bảo vệ môi trường thiết thực và ý thức cho khách du lịch bảo vệ môi trường.

Những công ty năng động đang chú ý nghiên cứu vấn đề tạo một chương trình, phương thức mới trong việc quản lý khách sạn kết hợp với quản lý môi trường, làm cho nó chuyển từ chức năng kinh doanh có lợi sang một chức năng kinh doanh mới không những có lợi về thu nhập mà còn bảo vệ môi trường, hoà nhập vào quá trình xây dựng chiến lược và hoạt động. EMS đang dần dần giảm bớt tính mệnh lệnh và tăng thêm tính chiến lược.

Do đó, việc quản lý môi trường không thể chỉ phụ thuộc vào việc kiểm soát ô nhiễm ở giai đoạn cuối như trước nữa, cách làm này thường không hữu hiệu và không thích hợp. Việc ngăn ngừa ô nhiễm trong các tour du lịch và những vấn đề môi trường khác cần phải được xem xét trên mọi phương diện của các quá trình thiết kế chương trình hoạt động của các công ty DLST .

8.4.1 Lập kế hoạch dự án EMS

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 415 trang tài liệu này.

Để minh hoạ, xin lấy một ví dụ về việc đánh giá khách sạn trong khu nghỉ dưỡng, từ chương trình ECOTUR để thi hành một bảng EMS

Giai đoạn đầu tiên của dự án DLST là để quyết định sự thi hành có thời hạn và những yêu cầu tài nguyên thiên nhiên và con người. Nói chung, ban quản lý cấp cao muốn thực hiện toàn bộ EMS trong một thời gian đầu, động viên tính tận tâm, chấp hành tốt để tạo động lực giữa tất cả những người làm thuê. Trong khi khách sạn cho phép có nhiều hoạt động khác nhau mở ra trong nhiều thời điểm, lịch dự án cần phải tạo sự thích nghi tới những hoàn cảnh này và song song với việc thực hiện một số giai đoạn của EMS, thiết kế của tài liệu và huấn luyện những hoạt động. Cùng lúc, thật cần thiết để xem xét sự hợp nhất có thể có giữa những hệ thống quản lý môi trường. Chủ trương khuyến kích các công ty tiến hành kiểm định độc lập, tự đánh giá và coi những hoạt động đó như phương thức chủ đạo để đề phòng những vấn đề môi trường và đảm bảo sự tuân thủ các quy định.

Du lịch sinh thái - 22

Với một chiến lược như vậy sẽ có hiệu quả cao hơn, dễ dàng giám sát các nhân tố tích cực về mặt môi trường và hướng sự chú ý của mình đến khách du lịch. Từ đây, ta có thể vừa thành lập một hệ thống khách sạn đạt tiêu chuẩn tối ưu cho chất lượng khách sạn (ICHE) vừa đi kèm sự phát triển những tiêu chuẩn đặc biệt cho chất lượng môi trường. Hệ thống chất lượng tự kiểm soát này dựa vào tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001 và bao gồm cả tiêu chuẩn quốc tế mà môi trường ISO 14001 thực hiện dưới sự giám sát của ban quản lý cấp cao.

8.4.2. Tác động đến môi trường của những hoạt động và dịch vụ

Hàng ngày công việc của một khách sạn kéo theo những hoạt động phân tán giữa những bộ phận và các ban khác trong khách sạn, với mục đích chung là việc đảm bảo sự thỏa mãn của khách hàng. Vì theo từng mùa việc thực hiện những hoạt động khác nhau theo từng thời kỳ, công việc nặng nề và mệt nhọc là phải

tập trung nỗ lực vào những tháng mùa hè do lượng khách đến đông, trong khi những tháng mùa đông (ở Miền Bắc) và mùa mưa (ở Miền Nam) là những tháng sửa chữa, trùng tu và xây dựng để đón khách vào những mùa sau. Đối với công việc đó có một bộ phận riêng. Một phạm vi rộng của những hoạt động và những dịch vụ để xem xét khi nào những khía cạnh môi trường bị ô nhiễm. Những hoạt động chính của họ và của khách có liên hệ với môi trường là một trong những vấn đề được quan tâm theo những khía cạnh khác nhau.

Một trong những khía cạnh môi trường đã được xác định là khách sạn phải thiết lập những hệ thống đo đạc với mục tiêu và điều khiển hoạt động theo hướng có lợi cho môi trường. Nhiệm vụ này thông thường được thực hiện chỉ bởi riêng người phối hợp và kiến thức được xem lại bởi câu hỏi mà không yêu cầu một chuyên gia môi trường trả lời. Những kiến thức tối thiểu của một công dân và ý thức môi trường thường phải được truyền thông đến mọi người. Một số tiêu chuẩn được kể sau đây:

Tác động tới những khía cạnh môi trường


Tính hợp pháp


Tính Kinh tế


Trình độ và hành vi hoạt động nôi bộ công ty.


Trong đánh giá các khía cạnh tác động môi trường, hỗ trợ dữ liệu là nhân tố quan trọng . Đó là dữ liệu về số lượng của khách hàng, đăc biệt là về việc tiêu thụ nước, tiêu thụ năng lượng một cách phung phí hoặc lãng phí trong sản xuất trong những khách sạn kinh doanh theo từng mùa, ngay cả vài khách sạn đạt tiêu chuẩn quốc tế và khách sạn nổi tiếng khác.

Những tiêu chuẩn xem xét là tính hợp pháp dựa vào khả năng kinh doanh, phương thức hoạt động của khách sạn chứ không phải là yêu cầu cần thiết hay điều kiện bắt buộc phải tuân theo luật pháp (nếu những tham số tiến rất gần tới giới hạn hợp pháp) hoặc những điều có thể gặp chúng trong tương lai gần (những tiêu chuẩn mà hiện giờ đang được bàn luận và sẽ sớm được phê chuẩn, bắt buộc tuân theo pháp luật để phòng chống ô nhiễm).

Việc áp dụng ISO 14000 trên quy mô quốc tế sẽ tạo ra những điều kiện ưu đãi để triển khai các hoạt động đề phòng ô nhiễm. Nếu áp dụng ISO 14000, các công ty có thể tránh được tình trạng thường xuyên bị động trong những vấn đề môi trường. Một chương trình EMS hữu hiệu sẽ phân tích rõ nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường và đề ra biện pháp phòng chống ô nhiễm trong chương trình hoạt động của công ty DLST.

Điểm quan trọng trong việc thực hiện hệ thống này là tiến hành công việc kết hợp với các vấn đề môi trường, chiến dịch kinh doanh và hoạt động tác nghiệp. Việc đề phòng ô nhiễm còn có tác dụng làm giảm chi phí thông qua việc tiết kiệm nguyên vật liệu và năng lượng. Trong đó, giảm được những chi phí về tiền phạt do gây ô nhiễm môi trường.

Tiêu chuẩn kinh tế kết hợp tiêu chuẩn môi trường là những điều quan trọng có thể cải thiện được các khía cạnh môi trường. Tiêu biểu là trường hợp tối giảm năng lượng, tiêu thụ nước và nguyên liệu, trừ phi trong tương lai những vấn đề không giải quyết nổi do thiếu kinh phí.

Cuối cùng, chính phủ cần xem xét lại các vấn đề về khía cạnh giữa những mối quan hệ với ngân hàng, với các công ty khác và với nhân viên cũng như những người làm thuê, những khách du lịch, những cộng đồng dân cư láng giềng, sự quản trị nhân công, phương tiện truyền thông, và những công ty bảo hiểm, những đối thủ...

Quá trình để lựa chọn những mục tiêu và mục đích cho EMS cần phải xem xét tất cả các bộ phận của những các ban trong khách sạn, nhưng thông thường là rất khó do tất cả các bộ phận văn phòng thường có công việc riêng, chỉ gặp nhau được với thời gian ngắn. Để thích hợp, những người phối hợp môi trường và giám đốc khách sạn thường phải sử dụng thông tin kỹ thuật và nhiều thông tin có được một cách nhanh chóng.

Cung cấp một cơ chế để kiểm soát các phương pháp quản lý hiện có, hợp nhất những hệ thống riêng rẽ hoặc xây dựng những hệ thống mới. Giúp cho các công ty theo dõi và đánh giá tình hình thực hiện của mình. Hỗ trợ trong việc đào tạo các nhân viên về trách nhiệm của họ đối với việc bảo vệ và cải thiện môi trường. Một EMS hữu hiệu có thể hợp nhất những hệ thống quản lý hiện hữu để tiết kiệm kinh phí và giảm bớt tình trạng chồng chéo công việc.

Nói chung, nội dung trong chương này muốn lấy một ví dụ thực tế du lịch khách sạn thiên nhiên môi trường với những hoạt động tiết kiệm năng lượng và giảm lượng chất thải thải ra môi trường bằng cách có quy trình xử lý, giải quyết thông qua tái sử dụng, tái chế phế liệu, thực hiện chương trình quản lý nguồn nguyên vật liệu có hiệu quả và có lợi ích lâu dài, huấn luyện nhân viên có ý thức hơn trong việc gìn giữ môi trường và thông tin, tuyên truyền lôi cuốn cả khách hàng vào hoạt động môi trường- du lịch.

Với những mục đích như vậy, một EMS hữu hiệu sẽ giúp các tổ chức thực hiên tốt chương trình bảo vệ môi trường của mình. Những yếu tố cơ bản của ISO 14000 không tạo thành một chương trình hoàn chỉnh để bảo vệ môi trường nhưng chúng

tạo thành một cơ sở cho một chương trình tương tự như vậy. Qua đo, công ty sẽ đạt được những thành tích tốt đẹp trong việc bảo vệ môi trường.

Nói chung việc cải thiện quản lý môi trường được cải thiện thì sức khoẻ con người và môi trường có thể được bảo vệ, tránh những tác hại của các hoạt động kinh doanh chỉ đơn thuần là lợi nhuận. Một EMS có thể hỗ trợ các tổ chức trong việc cân đối những lợi ích kinh tế và những lợi ích môi trường. Điều đó có nghĩa là các vấn đề môi trường cần được đưa vào các quá trình hoạch định hằng ngày.

8.5. SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NHÂN LỰC TRONG MÔI TRƯỜNG DU LỊCH Những mô hình quản lý cho EMSs trong khu vực hoạt động kinh doanh du

lịch là nền tảng, dựa trên sự thống nhất giữa giám đốc công ty DLST và cán bộ môi trường. Môi trường là một chủ đề liên quan đến nhiều ngành, cho nên cần thiết phải kết hợp bí quyết và kinh nghiệm của nhân sự chính về vấn đề này trong Khu DLST, trong khách sạn, từ đó sẽ xuất hiện các mô hình phù hợp. Trong cùng thời điểm đó, nên tạo một nhóm chuyên môn môi trường, những người được huấn luyện, đào tạo tốt để lôi kéo những người không có thiện cảm với EMS vào cuộc. Đó thường là những người trong ban quản lý, kết hợp với việc bố trí cán bộ thường xuyên tác động đến những giám đốc và các trưởng phòng

Một mặt, mô hình tam giác quản lý môi trường tỏ ra thích hợp hơn cho những công ty DLST; ở đó giám đốc là người phối hợp với cán bộ chuyên môn môi trường và được hỗ trợ bởi người đứng đầu của hệ thống quản lý (cùng với những người làm thuê và khách du lịch). Mặt khác, uỷ ban môi trường, là tổ chức lớn, nơi mà giám đốc công ty chỉ định một người làm chuyên trách về môi trường, kế đến những trưởng phòng đều phải tham gia công tác này. Mô hình này có sức thuyết phục lớn đối với những nhân viên cấp dưới trong khách sạn.

Như đã được đề cập, sự luân chuyển nhân viên là một cách giải quyết phù hợp cho những đơn vị DLST theo mùa, không phải chỉ trong một vài người, nhưng cũng không phải trong một tính cách. Theo cách này đã tạo ra một hệ thống dây chuyền Mô hình DLST-khách sạn - DLvăn hóa rộng lớn, nơi những giám đốc và những người đứng đầu của những ban, thường thay đổi nơi làm việc, và như vậy đóng góp kinh nghiệm và bí quyết của họ đối với môi trường trong việc tiến xa hơn nữa so với nhiều công ty không đi theo cách này.

Mặt khác, sự hợp tác này tạo cho họ một hiệu ứng ngược về việc "quản lý nhân sự", giải pháp bảo đảm tính liên tục mọi nhân viên mới trong tổ chức. Đây là việc làm thường xuyên được thực hiện thông qua huấn luyện của trưởng phòng.

Hầu hết hoạt động môi trường trong một công ty DLST không khác nhiều từ những hoạt động môi trường trong một gia đình, nó được các thành viên trong gia

đình hay xí nghiệp công nhận, kể cả sự ủng hộ của khách du lịch, thông qua việc làm và truyền thông vận động phong trào, từ nguồn này sang nguồn khác, nhằm tăng cường tính hiểu biết về tầm quan trọng của quản lý trong công tác bảo vệ môi trường tốt hơn. Nó cũng thay thế cho những quy định quản lý và kiểm soát phức tạp và tốn kém. Nó khuyến kích các giám đốc và các trưởng phòng theo dõi sát sao các hoạt động của nhân viên dưới quyền mình và các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường.

Vấn đề chủ chốt cuối cùng là năng lực và trình độ chuyên môn của những người đứng đầu. Ai sẽ chứng nhận năng lực của họ, và với tiêu chuẩn nào?

Song song đó các nhà kiểm định môi trường cần hiểu những vấn đề như tình hình thực hiện các điều lệ của tổ chức, hệ thống đánh giá các hoạt động của nó. Những tác động đối với môi trường và những khía cạnh khác trong hoạt động kinh doanh tác động đến môi trường. Phải xác nhận những yếu tố quản lý cơ bản như các chính sách, thủ tục đang được thực hiện.

Công tác kiểm định đang được chú trọng ở những công ty DLST do sự khuyến khích của giám đốc và họ đã thấy được ích lợi của nó. Mặc dù vậy, ở ta hiện nay phần lớn các công ty du lịch chấp hành theo nhưng chưa đáp ứng được mục tiêu :

Chấp hành các quy định về môi trường.


Đánh giá hiệu quả của các hệ thống có trong quản lý kinh doanh và quản lý môi trường.

Xác định các rủi ro phát sinh từ các hoạt động có kiểm soát và không kiểm soát đối với hoạt động kinh doanh và bảo vệ môi trường.

8.6. TRUYỀN THÔNG VÀ PHÂN PHỐI TRONG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG DLST.

Những người làm dịch vụ hướng dẫn, dịch vụ khách sạn, và khách du lịch sẽ được tiếp xúc trực tiếp với nhà cung cấp dịch vụ, vì vậy truyền thông và phân phối là những vấn đề quan trọng. Không những tổ chức Công ty DLST cần phải được thông tin về chính sách môi trường mà cả những du khách cũng phải được hướng dẫn kỹ càng chính sách thân thiện môi trường. Nhờ đó, họ mới thật sự hiểu biết và lúc đó chúng ta mới có được sự hợp tác từ họ. Những công ty DLST kinh doanh theo mùa, cũng có thể đóng một vai trò chính trong việc đạt được mục đích cuối cùng là kinh doanh và bảo vệ môi trường.

Như vậy, thành công của nhiều sự kiểm định, đo đạc môi trường trực tiếp phụ thuộc vào hành vi của những du khách, những giám đốc và tất cả mọi nhân viên.

Bởi vậy, nhiều công ty DLST đã và sẽ nghiên cứu những sáng kiến môi trường, trong đó có yêu cầu sự công nhận và tham gia của khách du lịch.

Truyền thông đóng vai trò quan trọng trong vấn đề này để có những thông tin cập nhật sớm nhất và nhanh nhất. Gồm :

Thông tin nội bộ giữa các cấp bậc và chức năng của tổ chức quản lý môi trường DLST.

Thong tin đầy đủ và thiết yếu cho khách du lịch để họ hiểu rõ những nội quy tour hay khu du lịch sinh thái, khu bảo tồn, vườn quốc gia, để họ tự quyết định những điều nên và không nên làm.

Nhận, làm tài liệu và đáp ứng với thông tin có liên quan đến các bên có quan tâm. Về các khía cạnh môi trường và hệ thống quản lý khách sạn, thông tin nội bộ công khai là rất quan trọng đối với một khách sạn để kinh doanh có hiệu quả, bao gồm những kết quả của của việc theo dõi EMS, ISO 14000. LCA và cả LCM, kiểm toán và xem xét lại công tác quản lý môi trường DLST. Thông tin kiểu này kích thích động lực và tăng thêm nhận thức.

Tuy nhiên thông tin đối ngoại có thể là một vấn đề nhạy cảm và cùng với những cái khác nó có thể dẫn đến những vấn đề pháp lý. Cùng với sự công bố công khai và rộng rãi, nhờ đó phát hiện ra và giải quyết được vấn đề môi trường, đáp ứng mọi vấn đề mà khách sạn cần quan tâm.

Từ điều đó ta thấy, truyền thông môi trường mà một điều hết sức quan trọng giống như một phương thức phát triển môi trường cộng đồng. EMAS không chỉ rõ khuôn dạng của sự phát triển môi trường của công ty nhưng thay vào đó chỉ rõ nội dung tối thiểu của nó. Đầu tiên là việc kiểm tra hoạt động, yêu cầu cơ bản là xác lập và lập kế hoạch cho các hoạt động và các công việc xuất hiện kèm theo các tác động môi trường quan trọng trong DLST. Bởi vậy, cọ xát với thực tế sẽ chứng tỏ được mục tiêu và thiết kế một sự phát triển môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan DL, đáp ứng yêu cầu ISO 14001. Ví dụ, một báo cáo chi tiết, đầy đủ sẽ giúp rất nhiều cho ban giám đốc, những người hướng dẫn viên du lịch và những nhóm môi trường. Bên cạnh đó, có thể dùng cách mô tả ngắn gọn về bảo vệ môi trường của khách sạn trong một quyển sổ tay để dễ sử dụng, sẽ dễ dàng, thuận tiện hơn là chờ những yêu cầu thông tin của những khách sạn.

Sau đây xin giới thiệu vài hoạt động môi trường phụ thuộc vào sự công nhận hoặc sự tham gia của khách hàng:

Tái sử dụng những chai đồ uống thuỷ tinh.


Những phế thải như thuỷ tinh, giấy, cac-tong cần phân loại riêng để tái chế biến.

Tiết kiệm năng lượng bởi cách tắt những ánh sáng không cần, tắt đèn, quạt, điều hòa không khí trước khi ra khỏi phòng.

Tham dự vào những chương trình hoạt động và thể thao thân thiện, gần gũi với môi trường.

Dùng thức ăn của địa phương đó.


Sử dụng những xe đạp và vận tải công cộng trong vùng lân cận.


Dùng sản phẩm tự do: hoá chất diệt côn trùng (thuốc sát trùng) hưũ cơ cần lưu ý đúng loại và đúng cách khi thật cần thiết.

Nhận biết và bảo vệ hệ sinh thái và TNTN theo cách của mình đối với nhân viên hướng dẫn, quản lý DLST.

Không bẻ hoa, cây cảnh, không chọc phá thú, không dẵm lên cỏ trồng làm cảnh.


Tiểu, đại tiện đúng chỗ.


Không khạc nhổ bừa bãi khi tham gia du lịch


Thực hiện đúng nội quy khu DLST


8.7. KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG


Yêu cầu cơ bản là xác định và lập kế hoạch cho các hoạt động của khách sạn, nhà hàng hay các mô hình trong khu DLST và các công việc thường nhật với các tác động môi trường quan trọng được liên kết cùng với chính sách, các chủ đích và mục tiêu của nó. Các hoạt động này được xác định trong lúc lập ra các chính sách, chủ đích, mục tiêu và nằm ở phạm vi từ việc nghiên cứu và triển khai, thiết kế hình thức hoạt động, tiếp thị nhằm thu hút sự chú ý của khách du lịch.

Mục đích của việc kiểm tra là để bảo đảo kết quả môi trường đạt được các chủ đích và mục tiêu. Tiến hành bằng cách :

Chuẩn bị các thủ tục cho hoạt động kinh doanh để đảm bảo rằng công ty không đi lệch khỏi các chính sách và mục tiêu DLST.

Định rõ các kế hoạch và mục tiêu thực hiện về mặt thu hút khách DLST và Bảo vệ TNTN.

Lập ra các thông báo có liên quan tới khách DL, kể cả những lời quảng cảo hấp dẫn sinh thái cảnh quan và đa dạng sinh học.

Các chính sách đó không nhất thiết cần cho mọi công việc và mọi tình huống mà chỉ để dùng trong trường hợp không có nó sẽ dẫn đến việc làm lệch chính sách

Xem tất cả 415 trang.

Ngày đăng: 31/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí