bên ngoài; môi trường bên trong; lựa chọn chiến lược,... để có được kết quả phân tích các ma trận IFE, EFE và SWOT.
1.5.2 Phương pháp xử lý dữ liệu
Phương pháp thống kê là phương pháp dùng để mô tả những đặc tính cơ bản của tài liệu, dữ liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu để phân tích môi trường hoạt động của ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Phương pháp phân tích tổng hợp là phương pháp được áp dụng xuyên suốt trong từng chương của luận văn. Hiểu một cách đơn giản phân tích là chia vấn đề cần nghiên cứu thành các vấn đề nhỏ, số liệu cần thu thập cũng được chia nhỏ theo đó. Và vấn đề chính sẽ được nghiên cứu thông qua các vấn đề nhỏ này, sau khi kết thúc từng vấn đề có thể rút ra được những thông tin, dữ liệu nhỏ cần được tổng hợp lại để đánh giá vấn đề cần nghiên cứu ban đầu. Đồng thời, việc chia nhỏ vấn đề nghiên cứu cũng giúp cho người đọc dễ hình dung bản chất, nguồn gốc cội rễ của vấn đề vĩ mô ban đầu. Giúp thấy được góc nhìn nhiều mặt, nhiều khía cạnh của vấn đề và cũng để có phương pháp giải quyết các vấn đề còn bất cập, hạn chế một cách triệt để và hiệu quả.
1.6 Những điểm mới của luận văn
Có thể bạn quan tâm!
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm 2030 - 1
- Đề xuất giải pháp phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm 2030 - 2
- Xây Dựng Và Lựa Chọn Chiến Lược
- Thực Trạng Ngành Du Lịch Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Số Cơ Sở Lưu Trú Và Số Phòng Được Xếp Hạng Năm 2017
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
Luận văn chỉ ra tiềm năng và thực trạng ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, nhận định được những điểm mạnh, điểm yếu và những cơ hội cũng như những thách thức có thể gặp phải. Đồng thời, luận văn cũng chỉ ra những nguyên nhân then chốt trong hoạt động phát triển ngành này của Tỉnh trong giai đoạn 2017
– 2019. Từ đó, đề tài định hướng chiến lược phát triển cho ngành này tại Tỉnh đến năm 2025, cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị có tính khoa học và khả thi để thực hiện chiến lược đã lựa chọn, góp phần vào xây dựng và phát triển ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong tương lai.
Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo có giá trị đối với ngành du lịch của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng và ngành du lịch các tỉnh thành khác nói chung.
1.7 Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1. Tổng quan và Cơ sở chiến lược về Du lịch tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu Chương 2. Thực trạng ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Chương 3. Đề xuất Giải pháp phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
1.8 Một số lý luận cơ bản về chiến lược và chiến lược phát triển ngành
1.8.1 Chiến lược
1.8.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ chiến lược xuất hiện cách đây khá lâu, bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp “Strategos” dùng trong lĩnh vực quân sự. Theo từ điển di sản văn hoá Mỹ, chiến lược được định nghĩa như là một “Khoa học và nghệ thuật chỉ huy quân sự, được ứng dụng để lập tổng thể và tiến hành những chiến dịch quy mô lớn”. Ngày nay, thuật ngữ chiến lược đã được sử dụng khá phổ biến trong nhiều lĩnh vực ở cả phạm vi vĩ mô cũng như vi mô.
Qua phân tích các khái niệm trên, ta có thể thấy chiến lược bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các mục tiêu dài hạn của tổ chức (3 đến 5 năm)
- Đưa ra và chọn lựa các phương án thực hiện
- Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu đó.
Các khái niệm chiến lược đều bắt nguồn từ sự cần thiết khách quan trong thực tiễn. Quan điểm phổ biến hiện nay cho rằng: Chiến lược là nghệ thuật phối hợp các hành động tổng quát, các quyết định (xác định mục tiêu, lựa chọn đường lối, chính sách, phương thức, phân bổ nguồn lực,…) và phương châm hành động để đạt được mục tiêu dài hạn, phát huy được những điểm mạnh, khắc phục được những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận những cơ hội và vượt qua thách thức từ bên ngoài một cách tốt nhất, giành lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Vì thế, chiến lược là phương tiện để đạt mục tiêu dài hạn.
1.8.1.2 Phân loại
Phân loại chiến lược là một công việc quan trọng. Xét theo quy mô và chức năng lao động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà quản trị cần lựa chọn những chiến lược phù hợp với mục tiêu đề ra cũng như phù hợp với nhiệm vụ, chức năng của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
Theo cấp độ quản lý
Dựa theo cấp độ quản lý mà chiến lược được chia thành 3 nhóm sau:
- Chiến lược cấp công ty: Chiến lược cấp công ty xác định và vạch rõ mục đích, các mục tiêu của công ty, xác định các hoạt động kinh doanh mà công ty theo đuổi, tạo ra các chính sách và các kế hoạch cơ bản để đạt được mục tiêu của công ty, phân phối nguồn lực giữa các hoạt động kinh doanh. Chiến lược công ty được áp dụng cho toàn bộ doanh nghiệp.
- Chiến lược cấp chức năng: Trong chiến lược cấp chức năng người ta tập trung vào việc hỗ trợ chiến lược công ty và tập trung vào những lĩnh vực tác nghiệp, những lĩnh vực kinh doanh.
- Chiến lược cấp kinh doanh: Chiến lược cấp kinh doanh được hoạch định nhằm xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trường cho hoạt động kinh doanh riêng trong nội bộ công ty. Trong chiến lược cấp kinh doanh, người ta phải xác định cách thức mỗi đơn vị kinh doanh phải hoàn thành để đóng góp vào hoàn thành mục tiêu cấp công ty.
Theo chức năng
Căn cứ vào chức năng mà chiến lược thể được chia thành các nhóm sau:
- Nhóm chiến lược kết hợp: Trong nhóm chiến lược này có chiến lược kết hợp về phía trước, kết hợp về phía sau và kết hợp theo chiều ngang.
+ Kết hợp về phía trước: Doanh nghiệp thực hiện để tăng quyền kiểm soát hoặc quyền sở hữu đối với các nhà phân phối hoặc bán lẻ.
+ Kết hợp về phía sau: Doanh nghiệp thực hiện tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát đối với các nhà cung cấp. Điều này sẽ cho phép doanh nghiệp ổn định trong việc cung cấp, kiểm soát được chi phí đầu vào.
+ Kết hợp theo chiều ngang: Doanh nghiệp muốn kiểm soát các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược này cho phép tập trung tài nguyên, mở rộng phạm vi hoạt động và làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Nhóm chiến lược chuyên sâu: Có các chiến lược như chiến lược thâm nhập thị trường, chiến lược phát triển thị trường và chiến lược phát triển sản phẩm.
+ Chiến lược thâm nhập thị trường: Làm tăng thị phần cho các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có trong thị trường hiện tại của doanh nghiệp.
+ Chiến lược phát triển thị trường: Đưa vào những khu vực địa lý mới các sản phẩm hoặc dịch vụ hiện có của doanh nghiệp.
+ Chiến lược phát triển sản phẩm: Đưa vào thị trường hiện tại các sản phẩm, dịch vụ tương tự sản phẩm, dịch vụ hiện có của doanh nghiệp nhưng đã được cải tiến sửa đổi.
- Nhóm chiến lược mở rộng hoạt động: Các chiến lược mở rộng hoạt động bao gồm chiến lược đa dạng hóa hoạt động đồng tâm, đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang và đa dạng hóa hoạt động hỗn hợp.
+ Đa dạng hóa hoạt động đồng tâm: Đưa vào thị trường hiện hữu những sản phẩm hoặc dịch vụ mới có liên quan đến các sản phẩm hiện thời.
+ Đa dạng hóa hoạt động theo chiều ngang: Đưa vào thị trường hiện hữu cho nhóm khách hàng hiện tại những sản phẩm, dịch vụ mới, không liên quan đến các sản phẩm đang có.
+ Đa dạng hóa hoạt động hỗn hợp: Đưa vào thị trường hiện hữu những sản phẩm, dịch vụ mới, không liên quan đến các sản phẩm đang có.
- Nhóm chiến lược khác: Ngoài các chiến lược đã nêu ở trên, trong thực tế còn có một số chiến lược khác mà doanh nghiệp có thể áp dụng như chiến lược liên doanh, thu hẹp hoạt động, từ bỏ hoạt động, thanh lý,...
+ Chiến lược liên doanh: Khi một hay nhiều doanh nghiệp liên kết với nhau để theo đuổi một mục tiêu nào đó.
+ Chiến lược thu hẹp hoạt động: Khi doanh nghiệp cần phải cơ cấu lại, từ bỏ một số sản phẩm hoặc lĩnh vực hoạt động nhằm cứu vãn lại vị thế của doanh nghiệp.
+ Chiến lược thanh lý: Là việc bán đi tài sản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chấp nhận thất bại và cố gắng cứu vớt tối đa những gì có thể.
Theo nội dung chiến lược
Căn cứ vào nội dung có 3 loại chiến lược chung:
- Chiến lược chi phí thấp: là việc doanh nghiệp duy trì mức chi phí thấp nhất trong ngành hoặc trên thị trường. Những doanh nghiệp theo đuổi chiến lược này cần có:
+ Vốn để đầu tư cho những công nghệ giúp cắt giảm chi phí.
+ Quy trình vận hành đạt hiệu quả cao.
+ Nền tảng chi phí thấp (nhân công, nguyên vật liệu, thiết bị,…).
Rủi ro lớn nhất khi áp dụng chiến lược chi phí thấp là doanh nghiệp nào cũng có thể tiếp cận được các nguồn lực giá rẻ. Vì thế, các đối thủ hoàn toàn có thể sao chép chiến lược của một doanh nghiệp và điều quan trọng đặt ra là liệu doanh nghiệp đó có khả năng duy trì chi phí thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong cuộc đua đường trường hay không?
- Chiến lược khác biệt hóa: là làm cho sản phẩm của doanh nghiệp khác biệt và hấp dẫn hơn sản phẩm của đối thủ cạnh tranh (về hình thức, tính năng, độ bền, chất lượng dịch vụ, hình ảnh thương hiệu,…). Để áp dụng thành công chiến lược này, các doanh nghiệp cần có:
+ Quy trình nghiên cứu và phát triển (R&D), đổi mới sản phẩm tốt
+ Khả năng cung cấp sản phẩm chất lượng cao
+ Hoạt động tiếp thị và bán hàng hiệu quả, nhằm đảm bảo khách hàng có thể cảm nhận được sự khác biệt và lợi ích mà nó mang lại.
- Chiến lược tập trung: là doanh nghiệp chỉ tập trung vào những thị trường ngách. Đó là những phân khúc thị trường nhỏ với đặc điểm riêng biệt. Lợi thế cạnh tranh của những doanh nghiệp này được tạo dựng dựa trên việc thấu hiểu sâu sắc những đặc thù của thị trường và khả năng cung cấp sản phẩm phù hợp với những đặc điểm đó.
Theo quá trình chiến lược
Theo quá trình chiến lược, chiến lược kinh doanh được chia thành 2 loại:
- Chiến lược định hướng: đề cập đến những định hướng lớn về mục tiêu của doanh nghiệp, phương hướng và biện pháp để đạt được các mục tiêu đó. Nó được xây dựng trên kết quả của việc phân tích môi trường và phân tích nội bộ doanh nghiệp. Chiến lược định hướng phướng án chiến lược cơ bản của doanh nghiệp.
- Chiến lược hành động: là các phương án hành động của doanh nghiệp trong từng tình huống cụ thể và các dự kiến điều chỉnh chiến lược. Chiến lược hành động có thể được lựa chọn từ những chiến lược đã được xây dựng trong khi xây dựng chiến lược định hướng và cũng có thể được lựa chọn từ chiến lược nổi lên trong quá trình thực hiện chiến lược định hướng.
1.8.2 Chiến lược phát triển ngành
Chiến lược phát triển ngành là loại chiến lược mà nội dung của nó cũng bao gồm các yếu tố chịu ảnh hưởng của chế độ chính trị, xã hội, cách thức phát triển của một đất nước, hoàn cảnh lịch sử và trình độ phát triển ngành. Chiến lược phát triển ngành cũng phải xác định mục tiêu chính cần đạt đến dựa trên nguồn lực, cơ cấu kinh tế, phương thức và cơ chế quản lý kinh tế, trong đó phải xem xét nhân tố con người là quan trọng mang tính quyết định. Khi xây dựng chiến lược chung ta phải xét đến tính đa dạng và khác nhau giữa các chiến lược do nhiều yếu tố hưởng.
1.9 Quy trình hoạch định chiến lược
1.9.1 Xác định mục tiêu chiến lược
Mục tiêu là khái niệm dùng để chỉ những kết quả cụ thể mà tổ chức mong muốn đạt được trong một giai đoạn nhất định. Xác định mục tiêu chiến lược là bước đầu tiên và cũng là nền tảng cho việc xây dựng chiến lược. Mục tiêu đặt ra nhằm tạo điều kiện tiền đề, là hướng phấn đấu cho tổ chức thực hiện và đạt được kết quả theo mong muốn. Do đó, để chiến lược cụ thể và mang tính thực tiễn cao thì mục tiêu đặt ra phải phù hợp thực tiễn, phù hợp với từng điều kiện cụ thể của tổ chức, phải xác định được thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc cũng như những căn cứ để xác định thứ tự ưu tiên trong việc phân bổ nguồn lực. Việc ấn định mục tiêu không phải là vấn đề hoàn toàn giản đơn hay mang tính chủ quan để có một mục tiêu phù hợp đối với tổ chức mục tiêu phải thoả mãn các nhân tố sau: tính cụ thể, tính khả thi, tính thống nhất, tính linh hoạt.
1.9.2 Phân tích môi trường hoạt động
1.9.2.1Môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
Môi trường vĩ mô ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của tổ chức, gồm các yếu tố như: yếu tố chính trị, pháp luật, kinh tế, văn hóa - xã hội, công nghệ, môi trường,... Trong quá trình xây dựng chiến lược chúng ta không thể bỏ qua phân tích các yếu tố này.
Môi trường vi mô là môi trường rất năng động, gắn liền và tác động trực tiếp đến đến ngành như: yếu tố nhà cung cấp, khách hàng, đối thủ cạnh tranh, các đối thủ tiềm năng, các sản phẩm thay thế.