Dạy học toán ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua việc khai thác và sử dụng các tình huống thực tiễn - 20

CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ LIÊN

QUAN ĐẾN LUẬN ÁN


1.

Hà Xuân Thành (2011), Phân tích câu hỏi tự luận trong đánh giá kết quả học tập

của HS môn Toán THPT, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, số 71.

2.

Hà Xuân Thành (2014), Phát triển NL ứng dụng TH vào TT qua DH toán ở

trường phổ thông, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, số 107, tr.41-43.

3.

Hà Xuân Thành, Phạm Sỹ Nam (2014), Thiết kế bài tập chứa đựng tình huống TT trong DH toán ở trường phổ thông, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, số

111, tr.11-12, 33.

4.

Pham Sy Nam, Ha Xuan Thanh, Max Stephens (2014),Teaching experiments in constructing mathematical problems that relate to real life.Proceedings of the Innovation and Technology for Mathematics and Mathematics Education (ISIM-

MED 2014), Yogyakarta State University, Indonesia, page 411-420.

5.

Nguyễn Danh Nam, Hà Xuân Thành (2016), Vấn đề mô hình hóa trong chương

trình SGK môn Toán phổ thông, Tạp chí Khoa học giáo dục Việt Nam, số 127, tr.10-12.

6.

Hà Xuân Thành (2017), Sử dụng BTCTHTT để rèn luyện những yếu tố của NLGQVĐTT cho HS THPT, Tạp chí Giáo dục (đã nhận đăng vào tháng 6/2017,

số 406).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 214 trang tài liệu này.

Dạy học toán ở trường THPT theo hướng phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua việc khai thác và sử dụng các tình huống thực tiễn - 20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. TIẾNG VIỆT


[1]

Nguyễn Thị Tân An (2013), Sử dụng quá trình TH hoá trong DH xác suất ở nhà trường phổ thông, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 58,

tr.18-27.

[2]

Nguyễn Thị Tân An (2014), Sử dụng TH hóa để phát triển các NL hiểu biết định lượng của HS lớp 10, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư

phạm Thành phố Hồ Chí Minh.

[3]

Phan Anh (2012), Góp phần phát triển NL TH hóa tình huống TT cho HS

THPT qua DH Đại số và Giải tích, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Vinh.

[4]

Nguyễn Ngọc Anh (2000), Ứng dụng phép tính vi phân (phần đạo hàm) để giải các bài tập cực trị có nội dung liên môn và thực tế trong DH toán lớp 12

THPT, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

[5]

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình GDPT cấp THPT, Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục Việt Nam.

[6]

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình GDPT môn Toán cấp THPT,

Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục Việt Nam.

[7]

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Dự thảo Chương trình GDPT tổng thể,

http://www.moet.gov.vn/?page=1.10&view=913.

[8]

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Kỷ yếu Hội thảo Hệ thống NL chung cốt lõi của

HS cho Chương trình GDPT Việt Nam.

[9]

Bô ̣Giá o duc̣ và Đào taọ (2012), PISA và các dạng câu hỏi, NXB Giáo dục Việt Nam.

[10]

Trần Huy Cận (1999), Vài nét về nền giáo dục Hoa Kì hiện nay, Nghiên cứu

giáo dục, (2/1999), tr.30-31.

[11]

Lê Hải Châu (1961), TH gắn với TT và đời sống sản xuất, NXB Giáo dục,

Hà Nội.

[12]

Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, trong

điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

[13]

Phạm Minh Hạc, Lê Khanh, Trần Trọng Thủy (1988), Tâm lí học, Tập I,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên), (2012), Sách GV Đại số 10, NXB Giáo dục

Việt Nam, tr.3.

[15]

Phạm Văn Hoàn, Trần Thúc Trình (1975), Một số ý kiến về việc rèn luyện con

người qua dạy toán, Nghiên cứu giáo dục, (10/1975), tr.20-25.

[16]

Phan Văn Lý (2015), “DH toán ở trường Cao đẳng Sư phạm theo hướng tăng

cường vận dụng TH vào TT”, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Vinh.

[17]

Nguyễn Công Khanh, NL và đánh giá kết quả giáo dục theo NL trong

Chương trình GDPT sau 2015.

[18]

Trần Kiều (1978), Làm rõ nét hơn nữa mạch ứng dụng TH trong Chương trình môn Toán phổ thông cơ sở, Tài liệu giáo dục TH, Tập 5, Viện Khoa học

giáo dục, tr.1c-28c.

[19]

Trần Kiều (1998), “TH nhà trường và nhu cầu phát triển văn hóa TH”,

Nghiên cứu giáo dục, (10/1998), tr.3-4.

[20]

Trần Kiều (2014), Mục tiêu môn Toán trong trường phổ thông Việt Nam, Tạp

chí khoa học giáo dục, số 102.

[21]

Nguyễn Bá Kim (2011), Phương pháp DH môn Toán, NXB Đại học Sư phạm,

Hà Nội.

[22]

Lênin V.I (1963), Bút kí triết học, NXB Sự thật, Hà Nội, tr.189.

[23]

Lê Thị Xuân Liên (2009), Xây dựng hệ thống câu hỏi góp phần phát huy tính tích cực học tập của HS trong DH môn Toán ở trường trung học cơ sở, Luận án

tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.

[24]

Phan Thị Luyến (2014), Một số vấn đề về DH toán và đội ngũ GV toán ở trường phổ thông Việt Nam, Kỷ yếu hội thảo khoa học Phát triển NL nghề

nghiệp GV toán phổ thông Việt Nam.

[25]

Nguyễn Danh Nam (2013), Phương pháp mô hình hóa trong dạy toán ở trường phổ thông, Kỷ yếu Hội thảo khoa học cán bộ trẻ các trường sư phạm

toàn quốc, NXB Đà Nẵng, tr.512-516.

[26]

Nguyễn Danh Nam (2015), NL mô hình hóa TH của HS phổ thông, Tạp chí

khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, số 60, tr.44-52.

[27]

Bùi Văn Nghị, Nguyễn Tiến Trung (2015), DH bất phương trình bậc nhất ở cấp trung học cơ sởtheo hướng phát triển NL người học, Tạp chí khoa học giáo

dục, số đặc biệt, 4/2015.

[28]

Bùi Huy Ngọc (2003), Tăng cường khai thác nội dung thực tế trong DH số học và đại số nhằm nâng cao NL vận dụng TH vào TT cho HS trung học cơ sở,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Vinh.

[29]

Phạm Phu (1998), Ứng dụng toán sơ cấp giải các bài toán thực tế, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

[14]

Nguyễn Thị Lan Phương (2014), Đề xuất cấu trúc và chuẩn đánh giá

NLGQVĐ trong Chương trình GDPT mới, Tạp chí khoa học giáo dục, số 111, tháng 12/2014.

[31]

G. Polya (1975), Giải bài toán như thế nào, (Hoàng Chúng - Lê Đình Phi -

Nguyễn Hữu Chương dịch), NXB Giáo dục Hà Nội.

[32]

G. Polya (2010), Sáng tạo TH, (Nguyễn Sỹ Tuyển - Phan Tất Đắc - Hồ Thuần

- Nguyễn Giản dịch), NXB Giáo dục Việt Nam.

[33]

Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam về đổi mới chương trình, SGK GDPT.

[34]

Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên), (2011), Sách GV Đại số 10 Nâng cao, NXB

Giáo dục Việt Nam, tr.11.

[35]

Lê Ngọc Sơn (2008), DH toán ở tiểu học theo hướng DH phát hiện và GQVĐ,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.

[36]

Phan Anh Tài (2014), Đánh giá NLGQVĐ của HS trong DH toán lớp 11 THPT,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Vinh.

[37]

Từ Đức Thảo (2012), Bồi dưỡng NL phát hiện và GQVĐ cho HS THPT trong

DH hình học, Luận án tiến sĩ giáo dục học, Trường Đại học Vinh.

[38]

Phan Thị Tình (2012), Tăng cường vận dụng TH vào TT trong DH môn Xác suất thống kê và môn Quy hoạch tuyến tính cho sinh viên toán Đại học Sư phạm,

Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

[39]

Nguyễn Cảnh Toàn (1997), Phương pháp luận duy vật biện chứng đối với

việc học, dạy, Nghiên cứu TH - Tập 2, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

[40]

Nguyễn Cảnh Toàn (2000), DH như thế nên chăng, Nghiên cứu giáo dục,

(1/2000), tr.27-28.

[41]

Nguyễn Thị Hương Trang (2002), Rèn luyện NL giải toán theo hướng phát hiện và GQVĐ một cách sáng tạo cho HS khá giỏi trường THPT (qua DH giải phương trình bậc 2 - phương trình lượng giác), Luận án tiến sĩ giáo dục

học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam.

[42]

Trần Thúc Trình (1998), Cơ sở lí luận DH nâng cao (Dùng cho học viên cao

học phương pháp giảng dạy toán), Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.

[43]

Nguyễn Anh Tuấn (2003), Bồi dưỡng NL phát hiện và GQVĐ cho HS trung học cơ sở trong DH khái niệm TH (Thể hiện qua một số khái niệm mở đầu đại số ở trung học cơ sở), Luận án tiến sĩ giáo dục học, Viện Khoa học giáo

dục, Hà Nội.

[44]

Trần Vui (2014), GQVĐ thực tế trong giải toán, NXB Đại học Huế.

[30]

Xavier Rogiers (1996), Khoa sư phạm tích hợp hay làm thế nào để

phát triển các năng lực tích hợp ở nhà trường? Đào Trọng Quang và Nguyễn Ngọc Nhị dịch. NXB Giáo dục.

B. TIẾNG ANH

[46]

Abraham Arcavi (2002), The Everyday and the Academic in Mathematics, Chapter 2 in Everyday and Academic Mathematics in the Classroom. Edited by Mary E. Brenner and Judit N. Moschkovich, A Monograph Series of the National Council of Teachers of Mathematic, Journal for Research in

Mathematics Education.

[47]

ACARA (2008), The Shape of the Australia Curriculum,

http://www.acara.edu.au/general.

[48]

America Testing Services (2005), Developing Achievement Levels on the 2005 National Assessment of Educational Progress (NAEP) in Grade Twelve

Mathematics, Process Report.

[49]

Australian Curruculum Assessment and Reporting Authority (2012),

Interpreting NAPLAN results.

[50]

Branford J. D. (1884), The Ideal Problem Solving, Freeman, New York.

[51]

Blum, W., & Niss, M. (1991), “Applied mathematical problem solving,

modelling, applications, and links to other subjects - State, trends and isuues in mathematics”, Educational studies in mathematics, 22(1), pp.37-68.

[52]

David W. Carraher and Analucia D. Schlieman (2002), Is Everyday Mathematics Truly Relevant to Mathematics Education?, Chapter 8 in Everyday and Academic Mathematics in the Classroom, edited by Mary E. Brenner and Judit N. Moschkovich, A Monograph Series of the National Council of Teachers of Mathematic, Journal for Research in Mathematics

Education.

[53]

DESECO (2002), Education – Lifelong Learning and the Knowledge

Economy: Key Competencies for the Knowledge Society, In: Proceedings of the DeSeCo Symposium, Stuttgart, October, pp.10-11.

[54]

De Lange, J. (1987), Mathematics, insight and meaning, OW&OC, Utrecht

University, Utrecht, The Netherlands.

[55]

Freudenthal, H. (1991), Revisiting Mathematics Education. China Lectures,

Kluwer Academic Publishers, Dordrecht, The Netherlands.

[56]

Freudenthal, H. (1973), Mathematics as an educational task, Dordrecht:

Reidel Publishing Company.

[45]

Freudenthal, H. (1983), Didactical phenomenology of mathematical

structures, Riedel Publishing Company, Dordrecht, The Netherlands.

[58]

Gravemeijer, K., & Doorman, M. (1999), Context problems in realistic mathematics education: A calculus course as an example, Educational Studies

in Mathematics, pp.39, 111-129.

[59]

Gravemeijer & Terwel (2000), Hans Freudenthal a mathematician on didactics and curriculum theory. Journal of Curriculum Studies, 32(6),

pp.777-796.

[60]

Guofang Wan, Dianne M.Gut (2011), Bringing schools into the 21st Century,

Springer.

[61]

Jennifer Nolan, Geoff Phillips, Ross Allen, David Phillips, Caroline Denney, Maths 11, Mathematical Methods, Second edition, John Wiley &

Sons Australia.

[62]

Judit N. Moschkovich (2002), An Introductiont o Examining Everyday and Academic Mathematical Practice, Chapter 8 in Everyday and Academic Mathematics in the Classroom, edited by Mary E. Brenner and Judit N. Moschkovich, A Monograph Series of the National Council of Teachers of

Mathematic, Journal for Research in Mathematics Education.

[63]

Ju, M. K. & Kwon, O. N. (2004), Analysis of students’ use of metaphor: the case of an RME_based differential equations course, Journal of the Korea Society of

Mathematical Education, 22 8(1), pp.19-30.

[64]

Kwon, O. N. (2002), The effects of calculator-based ranger activities on

students’ graphing ability, School Science & Mathematics, 102(2), pp.5-15.

[65]

T. Lobanova, Yu. Shunin (2008), Competence – based education – A common European strategy, Computer Modelling and New Technologies, Vol.12, No.2, pp.45-65, Transport and Telecommunication Institute, Lomonosova 1, LV-1019,

Riga, Latvia.

[66]

Marta Civil (2002), Everyday Mathematics, Mathematicians' Mathematics, and School Mathematics: Can We Bring Them Together?, Chapter 4 in Everyday and Academic Mathematics in the Classroom, edited by Mary E. Brenner and Judit N. Moschkovich, A Monograph Series of the National Council of Teachers of Mathematic, Journal for Research in Mathematics

Education.

[67]

Ministry of Education (2006), The Development of Education in Singapore

since 1965, Background paper prepared for the Asia Education Study Tour for African Policy Makers, June, pp.18-30.

[57]

Muller, E. & Burkhardt, H. (2007), “Applications and Modelling for

Mathematics - Overview”, Modelling and Applications in Mathematics Education, Springer US, pp.267-274.

[69]

Norbert Herrmann (2012), The Beauty of Everyday Mathematics, Springer

Science and Business Media.

[70]

Organization for Economic Cooperation and Development (OECD, 2002),

Definition and Selection of Competencies: Theoretical and Conceptual Foundations.

[71]

Organization for Economic Cooperation and Development (OECD, 2005),

Definition and Selection of Key Competencies, Executive Summary.

[72]

Organization for Economic Cooperation and Development (OECD, 2009),

PISA 2006 Technical Report.

[73]

Organization for Economic Cooperation and Development (OECD, 2009), PISA 2009 Assessment Framework, Key Competencies in Reading, Mathematics and Science, Organisation for Economic Co-operation and

Development, Paris, France.

[74]

Organization for Economic Cooperation and Development (OECD, 2003), The PISA 2003 Assessment Framework, Mathematics Reading, Science, Problem Knowledge and Skills, Organisation for Economic Co-operation and

Development, Paris, France.

[75]

Rasmussen, C. & King, K. (2000), Locating starting points in differential equations: A realistic mathematics approach. International Journal of

Mathematical Education in Science and Technology, pp.31, 161-172.

[76]

Saxon, Algebra 2, Student Edition, Houghton Mifflin Harcourt Supplemental

Publishers.

[77]

Saxon, Geometry, Student Edition, Houghton Mifflin Harcourt Supplemental

Publishers.

[78]

Streefland, L. (1991), Fraction in realistic mathematics education, a

paradigm of development research, Dordrect: Kluwer Academic Publisher.

[79]

Treffers, A. (1987), Three dimensions: A model of goal and theory description in mathematics education, Dordrecht, Reidel.

[80]

Treffers, A. (1991), Realistic mathematics education in the Netherlands 1980–1990, in Streefland, L. (Ed.) Realistic mathematics education in primary school, Utrecht: Freudenthal Institute.

[82]

The Ministry of Education (2007), New Zealand Curriculum, Wellington,

New Zealand.

[68]

UNESCO (1996), Learning: The Treasure Within, Report to UNESCO of the

International Commission on Education for the Twenty-first Century UNESCO Publishing.

[83]

Van den Heuvel-Panhuizen, M. (1996), Assessment and realistic mathematics

education. Utrecht: CD-b Press / Freudenthal Institute, Utrecht University.

[84]

Van den Heuvel-Panhuizen, M. (2003), The didactical use of models in realistic mathematics education: an example from a longitudinal trajectory on

percentage, Educational Studies in Mathematics, pp.9-35, 54.

[83]

Xem tất cả 214 trang.

Ngày đăng: 20/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí