Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở quan trọng để cán cán bộ quản lí thực hiện tốt công tác quản lí; GV thực hiện hiệu quả hoạt động DH môn học này trong trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên. Bởi lẽ, khi mỗi chủ thể nhận thức được đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động thì họ sẽ định hướng đúng đắn và tích cực cho quá trình thực hiện hoạt động của mình nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt được chất lượng và hiệu quả cao.
1.2.3.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu day học môn Hình họa cho HS trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Kết quả khảo sát trên 25 CBQL,GV về thực trạng của vấn đề này được thể hiện ở bảng 1.5 dưới đây như sau:
Bảng 1.5.Mức độ thực hiện mục tiêu day học môn Hình họa cho HS trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Mức độ thực hiện mục tiêu DH môn Hình họa | SL | % | |
1 | Rất tốt | 0 | 0.0 |
2 | Tốt | 14 | 56,0 |
3 | Bình thường | 11 | 44,0 |
4 | Không tốt | 0 | 0.0 |
Tổng | 25 | 100,0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chức Năng, Nhiệm Vụ Của Trường Trung Cấp Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch Hưng Yên
- Môn Hình Họa Trong Chương Trình Đào Tạo Ở Trường Trung Cấp Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch
- Phương Pháp Và Phương Tiện Dh Môn Hình Họa Cho Hs Trường Trung Cấp Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Day Học Môn Hình Họa Cho Hs Trường Trung Cấp Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch Hưng Yên
- Tạo Hứng Thú Học Tập Cho Hs Thông Qua Việc Sắp Đặt Mẫu Vẽ
- Mối Quan Hệ Giữa Các Biện Pháp Dạy Học Môn Hình Họa Cho Học Sinh Trường Trung Cấp Văn Hóa Nghệ Thuật Và Du Lịch Hưng Yên
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Qua kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 1.5 chúng tôi nhận thấy rằng:
Đa số các khách thể tham gia khảo sát đã đánh giá việc thực hiện mục tiêu DH môn Hình họacho HS trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên ở
mức “Tốt”, song tỉ lệ các ý kiến đánh giá ở mức “Bình thường” cũng rất cao (48,0%). Điều này đòi hỏi nhà trường mà trực tiếp là các CBQL, GV cần tăng cường thực hiện mục tiêu DH môn Hình họa cho HS một cách hiệu quả hơn trong thời gian tới.
1.2.3.3. Thực trạng thực hiện nội dung day học môn Hình họa cho học sinh trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Kết quả khảo sát trên 25 CBQL,GV về thực trạng của vấn đề này được thể hiện ở bảng 1.6 dưới đây như sau:
Bảng 1.6.Mức độ thực hiện nội dung day học môn Hình họa cho HS trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Mức độ thực hiện nội dung DH môn Hình họa | S1 | % | |
1 | Rất tốt | 0 | 0.0 |
2 | Tốt | 13 | 52,0 |
3 | Bình thường | 12 | 48,0 |
4 | Không tốt | 0 | 0.0 |
Tổng | 25 | 100,0 |
Qua kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 1.6 chúng tôi nhận thấy rằng:
Tỉ lệ các ý kiến đánh giá việc thực hiện nội dung DH môn Hình họa cho HS trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên ở mức “Tốt” và mức “Bình thường” chênh lệch nhau không nhiều (52,0% và 48,0%), Thực trạng này đòi hỏi các GV Mĩ thuật cần cải thiện hơn nữa hiệu quả thực hiện các phương pháp DH môn Hình họacho HS của nhà trường.
Điều này đòi hỏi nhà trường mà trực tiếp là các CBQL, GV cần tăng cường thực hiện nội dung DH môn Hình họa một cách hiệu quả.
1.2.3.4. Thực trạng sử dụng các phương pháp day học môn Hình họacho HS trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở bảng 1.7 dưới đây như sau:
Bảng 1.5.Mức độ thực hiện các phương pháp dạy học môn Hình họa cho HS trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Mức độ thực hiện | S1 | % | |
1 | Rất tốt | 0 | 0.0 |
2 | Tốt | 15 | 60,0 |
3 | Bình thường | 10 | 40,0 |
4 | Không tốt | 0 | 0.0 |
Tổng | 25 | 100,0 |
Từ kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 1.7 chúng tôi nhận thấy rằng: Tuy rằng tỉ lệ các ý kiến đánh giá việc thực hiện phương pháp DH môn Hình họa cho HS trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên ở mức “Tốt”chiếm tỉ lệ cao hơn là mức “Bình thường”, song sự chênh lệch là rất nhỏ.
Qua quan sát các tiết dạy của các thầy cô giáo trong giờ vẽ Hình họa, phương pháp giảng dạy truyền thống vẫn đang được sử dụng phổ biến. Cách thức lên lớp trong các giờ học vẫn chủ yếu là GV giảng dạy lý thuyết, hướng dẫn cách thức tiến hành một bài vẽ, sau đó HS tự triển khai bài vẽ của mình và nộp bài cho GV chấm điểm. Nhiều giờ học sau khi HS nộp bài vẽ, GV cho điểm nhưng chưa nhận xét đầy đủ để đánh giá ưu, nhược điểm của HS để các em kịp thời rút kinh nghiệm. Giờ học chủ yếu gói gọn trong không gian lớp học, đôi khi phòng học lý thuyết biến thành phòng vẽ thực hành luôn để GV dễ quản lý học sinh. HS phần lớn tự triển khai bài tập của mình mà ít có sự trao đổi, làm việc nhóm. Đặc biệt, hầu hết các giờ học không có thời lượng dành cho việc các em trình bày ý tưởng sáng tạo của mình. Do đó, bài vẽ Hình họa của các em chủ yếu theo khuôn mẫu, đáp ứng đúng yêu của mẫu nhưng lại thiếu vẻ đẹp độc đáo của sự sáng tạo, thiếu sự liên tưởng hay tạo nên những phong cách mới. HS không có điều kiện đi tham quan các triển lãm
tranh, tham quan bảo tàng Mỹ thuật hay tham gia các hoạt động tập thể ngoài trời.
Thực trạng trên đòi hỏi các CBQL, GV mỹ thuật cần nghiên cứu, áp dụng các biện pháp tăng cường hơn nữa mức độ và hiệu quả sử dụng các PPDH môn Hình họa trong những năm tiếp theo.
1.2.3.5. Thực trạng phương tiện phục vụ day học môn Hình họacho học sinhtrường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Kết quả khảo sát trên 25 CBQL, GV Mĩ thuật về thực trạng của vấn đề này được thể hiện ở bảng 1.6 dưới đây như sau:
Bảng 1.6.Mức độ đáp ứng của phương tiện phục vụ day học môn Hình họa cho HS trường Trung cấp VHNT&&DL Hưng Yên
Mức độ đáp ứng của phương tiện phục vụ DH môn Hình họa | S1 | % | |
1 | Quá cũ thiếu | 0 | 0,0 |
2 | Bình thường | 23 | 92,0 |
3 | Tốt nhưng chưa đầy đủ | 2 | 8,0 |
4 | Rất tốt và đầy đủ | 0 | 0,0 |
Tổng | 25 | 100,0 |
Qua kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 1.6 chúng ta thấy rằng:
Không có ý kiến đánh hệ thống phương tiện phục vụ quá trình DH môn Hình họacho HS trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên là “quá cũ thiếu”; 92,0 % ý kiến cho là “bình thường” và 8,0% ý kiến cho là “tốt nhưng chưa đầy đủ” và không có ý kiến nào đánh giá là “Rất tốt và đầy đủ”.
Qua quá trình quan sát hoạt động DH môn Hình họa tại trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên, chúng tôi nhận thấy rằng: Đại đa số GV dạy môn Hình họa sử dụng phương tiện DH truyền thống như: bài vẽ của HS các khóa, ảnh tư liệu, mẫu vật... Phương tiện đa chức năng như máy tính,
máy chiếu, tivi và đầu video, máy chiếu lập thể... rất ít thầy cô sử dụng. Ngay cả đối với những dụng cụ DH truyền thống, nhiều thầy cô sử dụng chúng một cách chiếu lệ, chủ yếu nhằm mục đích giới thiệu, minh họa cho một phần nội dung của bài giảng chứ chưa khai thác triệt để tác dụng của chúng. Xét ở một góc độ nào đó thì cách sử dụng phương tiện day học như vậy tuy cũng tạo được sự tích cực học tập của HS nhưng chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các em, chưa kích thích được sự say mê, hứng thú nghe giảng và làm bài của học sinh. Đối với việc sử dụng phương tiện đa chức năng, nhiều thầy cô đã bước đầu áp dụng trong giờ dạy vẽ Hình họa, tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Bởi đa số GV chỉ dừng lại ở việc thiết kế bài giảng power point trình chiếu thay cho cách viết phấn bảng truyền thống mà chưa có sự gắn kết nhuần nhuyễn với các PPDH tích cực. Đôi khi giảng bài theo cách thứ này lại khiến HS học máy móc, chỉ chú ý hình ảnh trên slide trình chiếu mà lơ đãng kiến thức trọng tâm.
Thực trạng này đòi hỏi nhà trường cần huy động các nguồn lực ở trong và ngoài nhà trường nhằm tăng cường hơn nữa hệ thống CSVC, phương tiện phục vụ quá trình DH môn Hình họa của nhà trường.
1.2.3.6. Thực trạng đội ngũ giáo viên day học môn Hình họa cho học sinh trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi nhận thấy rằng, 100% ý kiến của các CBQL, GV trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên cho là đội ngũ GV Mĩ thuật của nhà trường hiện nay đã đủ so với yêu cầu và đa số các ý kiến cho rằng một bộ phận GV Mĩ thuật của trường hiện nay chưa thực sự đảm bảo được các yêu cầu về chất lượng.
Qua kết quả phỏng vấn sâu trên một số CBQL, GV của nhà trường với câu hỏi “Đồng chí đánh giá như thế nào về đội ngũ GV Mĩ thuật của nhà trường hiện nay?“ chúng tôi có thêm những thông tin về thực trạng nghiên cứu về vấn đề này, cụ thể:
Đồng chí Đinh Thành Tuấn cho rằng: “Đến nay, đa số các GV của nhà trường đều có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; có năng lực chuyên môn đảm bảo những yêu cầu của quá trình DH nói chung và DH môn Hình họa cho HS nói riêng, đồng thời có tinh thần trách nhiệm cao trong việc thực hiện các nhiệm vụ công tác.Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ GV của nhà trường còn gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, chưa thực sự yên tâm về vị trí nghề nghiệp của mình, chưa thực sự nỗ lực, cố gắng trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng và tự đào tạo, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân“.
Đồng chí Nguyên Thị Tình cho rằng: “Trong những năm qua, với sự cố gắng của nhà trường cũng như CBQL,GV của nhà trường, cho đến nay, đa số GV Mĩ thuật của nhà trường đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo, tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận GV còn chưa thực sự tích cực trong quá trình đổi mới phương pháp, phương tiện DH môn học“.
1.2.3.7. Thực trạng học sinh trong quá trình day học môn Hình họa cho học sinh trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Kết quả nghiên cứu thu được thể hiện ở bảng 1.7 như sau:
Bảng 1.7. HS trong quá trình DH môn Hình họa
Tiêu chí đánh giá | CBQL,GV | Học sinh | Chung | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | Tự giác tham gia đầy đủ các buổi học; tích cực tiếp thu những tri thức có liên quan đến các bài học; chủ động, sáng tạo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ thực hành của môn học. | 13 | 52,0 | 38 | 50,7 | 51 | 51,0 |
Tham gia không đầy đủ các buổi học; chưa thực sự tự giác, chủ động, tích cực tiếp thu những tri thức có liên quan đến các bài học; chưa thực sự chủ động, sáng tạo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ thực hành của môn học. | 12 | 48,0 | 37 | 49,3 | 49 | 49,0 | |
Tổng | 25 | 100,0 | 75 | 100,0 | 100 | 100,0 |
Từ kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 1.7. cho thấy: Theo đánh giá của đa số CBQL, GV và HS trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên, khi đã tham gia vào quá trình DH môn Hình họa trong nhà trường, phần lớn HS “Tự giác tham gia đầy đủ các buổi học; tích cực tiếp thu những tri thức có liên quan đến các bài học; chủ động, sáng tạo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ thực hành của môn học”. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận không nhỏ HS còn “Tham gia không đầy đủ các buổi học; chưa thực sự tự giác, chủ động, tích cực tiếp thu những tri thức có liên quan đến các bài học; chưa thực sự chủ động, sáng tạo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ thực hành của môn học”. Thực trạng này đòi hỏi các CBQL,GV của nhà trường cần có các biện pháp để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS trong quá trình DH môn Hình họa.
1.2.3.8. Thực trạng kết quả day học môn Hình họa cho học sinh trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Kết quả khảo sát trên 25 CBQL, GV và 100 SV về thực trạng của vấn đề này được thể hiện ở bảng 1.8 dưới đây như sau:
Bảng 1.8.Đánh giá về thực trạng kết quả day học môn Hình họa cho học sinh trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Mức độ | CBQL,GV | Học sinh | Chung | ||||
SL | % | SL | % | SL | % | ||
1 | Rất hiệu quả | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 |
2 | Hiệu quả | 13 | 52,0 | 38 | 50,1 | 53 | 53,0 |
3 | Ít hiệu quả | 12 | 48,0 | 37 | 49,3 | 47 | 47,0 |
4 | Không hiệu quả | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 | 0 | 0.0 |
Tổng | 25 | 100,0 | 75 | 100,0 | 100 | 100,0 |
Qua kết quả nghiên cứu thu được ở bảng 1.8 chúng tôi thấy rằng:
Có sự đồng nhất giữa các nhóm khách thể tham gia khảo sát trong đánh giá hiệu quả DH môn Hình họacho HS trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên. Đa số các ý kiến khảo sát đều đánh giá ở mức “Hiệu quả”, song, tỉ lệ các ý kiến đánh giá ở mức “Ít hiệu quả” cũng gần bằng tỉ lệ đánh giá ở mức “Hiệu quả”.
Kết quả nghiên cứu về thực trạng của vấn đề này là cơ sở thực tiễn quan trọng để các CBQL, GV Mĩ thuật trường DH môn Hình họa cho HS trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yêntiếp tục nghiên cứu, áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu quả DH môn Hình họa cho HS trường Trung cấp VHNT&DL Hưng Yên trong giai đoạn tiếp theo.của nhà trường
1.2.3.9. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến day học môn Hình họa cho HS trường Trung cấp Văn hóa Nghệ thuật và Du lịch Hưng Yên
Kết quả khảo sát trên 25 CBQL, GV về thực trạng của vấn đề này được thể hiện ở bảng 1.9 dưới đây: