Vụ Hè Thu: bắt đầu vào khoảng cuối tháng 4 và đầu tháng 5 thu hoạch vào khoảng tháng 7 tháng 8 sau đó cho đất nghỉ rồi tiếp tục gieo trồng vào tháng 11 của năm sau.
Bảng 4.7. Lịch thời vụ
Vụ
Đông Xuân
Tháng
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
T
G T
H
Vụ
G T
T H
Hè
Thu
Trong đó: GT: gieo trồng, TH: thu hoạch.
Giai đoạn gieo trồng
Thời vụ gieo trồng rất quan trọng, xuống giống đúng thời vụ giúp cây lúa tránh được một số dịch hại nguy hiểm như: bù lạch, rầy trắng, bệnh vàng lá lúa… Thời tiết thuận lợi giúp cây lúa phát triển tốt cho năng suất cao.
Giai đoạn thu hoạch
Cắt, suốt lúa: theo số liệu điều tra của các hộ trong địa bàn nghiên cứu thì khâu cắt, suốt lúa được người nông dân áp dụng dưới 2 hình thức: cắt, suốt theo kiểu truyền thống thường thì mất nhiều công lao động hơn tuy nhiên họ lại cho rằng tự mình có thể chủ động hơn trong công đoạn thu hoạch lúa. Đồng thời cắt gặt thủ công có thể lấy được sản phẩm phụ 78%80% rơm rạ cung cấp thức ăn cho trâu, bò. Đặc biệt là khắc phục những hạn chế của máy cắt đập liên hợp ở những bãi ruộng sình lầy. Công cắt, gặt, vác lúa khá cao 150 nghìn đồng/1 ngày công, thông thường trên 1 sào họ phải chi trả cho 5 công. Trong khi đó giá của thuê máy liên hợp rẻ hơn nhiều chỉ với 1100 nghìn đồng/1 sào lúa.
4.1.1.8. Tình hình vay vốn của các hộ sản xuất lúa
Bảng 4.8. Tình hình vay vốn của các hộ sản xuất lúa
Đơn vị tính: 1000đ
Nhóm hộ | So sánh (lần) | |||||
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 1/ Nhóm 2 | Nhóm 3/ Nhóm 1 | Nhóm 3/ Nhóm 2 | |
NHTM | 8.728,57 | 909,09 | 17.500 | 1,15 | 2,57 | 2,94 |
NHCS | 2.714,29 | 10.909,09 | 2.550 | |||
Tư nhân | 2.200 | 909,09 | 1.5000 | |||
BQ | 13.642,86 | 11.909,09 | 35.050 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Phân Bổ Và Sử Dụng Đất Trên Địa Bàn Phường Khánh Xuân
- Số Hộ Sản Xuất Lúa Được Điều Tra Phỏng Vấn
- Đánh Giá Tình Hình Sản Xuất Lúa Ở Phường Khánh Xuân, Tp Buôn Ma
- Biểu Đồ Tuyến Tính Của Diện Tích Và Chi Phí Vụ Hè Thu
- Đánh giá tình hình sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắl Lắk - 9
- Đánh giá tình hình sản xuất lúa tại phường Khánh Xuân, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắl Lắk - 10
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
40000
35000
30000
25000
20000
15000
10000
5000
0
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm hộ
NHTM NHCS Tư nhân BQ
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra
Biểu đồ 4.2: Vay vốn của các hộ sản xuất lúa
Từ bảng 4.8 trên ta có nhận xét:
Các nhóm hộ có nguồn vốn vay đa dạng: NHTM, NHCS, tư nhân mỗi hộ có một mức vay vốn khác nhau tùy theo tiềm lực của mỗi gia đình thì có mức vay khác nhau.
Các hộ thuộc nhóm 3 có mức vay bình quân là lớn nhất trong 3 nhóm hộ trên với tổng số vốn vay là 35.050 nghìn đồng/năm, lớn gấp 2,57 lần so với các hộ nhóm 1 và gấp 2,94 lần so với các hộ thuộc nhóm 2. Trong đó vay chủ yếu từ
ngân hàng thương mại (17500 nghìn đồng/năm). Nhóm hộ này có nguồn vay
phong phú do họ tạo được niềm tin nơi vay vốn vì họ có khả năng tiềm lực về kinh tế.
Các hộ thuộc nhóm 1 với tổng vốn vay là 13.642,86 nghìn đồng/năm, lớn gấp 1,15 lần so với các hộ thuộc nhóm 2, trong đó vay chủ yếu từ ngân hàng thương mại. Nhóm hộ này có nguồn vay phong phú do họ tạo được niềm tin nơi vay vốn vì họ có khả năng trả nợ.
Nhóm 2 có lượng vốn vay thấp nhất, mỗi hộ chỉ vay 11.909,09 nghìn đồng/ năm, nguồn vay chủ yếu từ ngân hàng chính sách. Có ít đất đai để sản xuất lại không tiếp cận được vốn, nhóm hộ này không đủ điều kiện để chăm sóc cho cây lúa nên năng suất thấp, kéo theo thu nhập thấp.
4.2. Chi phí sản xuất lúa của các hộ điều tra
4.2.1. Chi phí bình quân vụ Hè Thu
Xác định được chi phí sản xuất sẽ giúp cho các chủ hộ có những tính toán
nhằm điều chỉnh hợp lý trong việc sử dụng các nguồn lực của hộ, qua đó tìm
phương án nhằm giảm được các chi phí không cần thiết đem lại nguồn thu nhập cao nhất.
Các chi phí để sản xuất lúa bao gồm: Chi phí chuẩn bị đất (cày, bừa..), chi phí giống, chi phí phân bón, công chăm sóc làm cỏ, chi phí thuốc bảo vệ thực vật, chi phí thủy lợi phí và chi phí thu hoạch bảo quản….
Qua bảng 4.9 ta thấy tổng chi phí bình quân của các hộ thuộc nhóm 1 là
thấp nhất (4.914,77 nghìn đồng/năm/hộ) khăn trong vốn sẵn có là rất thấp.
do thiếu vốn sản xuất cũng như khó
Bảng 4.9. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Hè Thu
Nhóm hộ | ||||||
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | ||||
Giá trị (1000 đ) | Tỷ lệ (%) | Giá trị (1000 đ) | Tỷ lệ (%) | Giá trị (1000 đ) | Tỷ lệ (%) | |
Chuẩn bị đất | 845,43 | 17 | 2.750 | 18 | 5.002,53 | 16 |
Giống | 640,69 | 13 | 1.977,82 | 13 | 3.910 | 13 |
Bón phân | 1.213,94 | 25 | 4.224,55 | 27 | 7.012,5 | 23 |
Chăm sóc làm cỏ | 670,49 | 14 | 2.079,09 | 13 | 5.310 | 17 |
Phun thuốc | 480,54 | 10 | 1.503,09 | 10 | 3.684 | 12 |
Tưới nước (thủy lợi phí) | 99,95 | 2 | 264,36 | 2 | 492 | 2 |
963,71 | 20 | 2.695,45 | 17 | 5.625 | 18 | |
Tổng chi bình quân | 4.914,77 | 100 | 15.494,36 | 100 | 31.036,03 | 100 |
Thu hoạch, vận
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra
Biểu đồ 4.3: Chi phí vụ Hè Thu
Trong khi đó các hộ thuộc nhóm 2 có mức đầu tư cao hơn (15.494,36 nghìn đồng/năm/hộ) và các hộ thuộc nhóm 3 có mức đầu tư cao nhất (31.036,03 nghìn đồng/năm/hộ).
Phần lớn các hộ đầu tư cho phân bón, thuốc bảo vệ thực vật là chủ yếu. Phần chi khác (công lao động, thuê nước tưới, thuê dịch vụ…) đối với các nhóm hộ chiếm tỷ trọng ít vì ở đây có mương thủy lợi thuận lợi cho việc tưới tiêu. Số tiền chi khác của hộ khá chủ yếu là thuê lao động ngoài, các tư liệu sản xuất khác thì hộ đã tự trang bị nên không tốn tiền thuê máy móc.
4.2.2. Chi phí bình quân vụ Đông Xuân
Bảng 4.10. Chi phí đầu tư cho sản xuất trồng lúa vụ Đông Xuân
Nhóm hộ | ||||||
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | ||||
Giá trị (1000 đ) | Tỷ lệ (%) | Giá trị (1000 đ) | Tỷ lệ (%) | Giá trị (1000 đ) | Tỷ lệ (%) | |
Chuẩn bị đất | 418,91 | 9 | 1.130,68 | 10 | 1.986,26 | 7 |
Giống | 645,75 | 13 | 2.016 | 18 | 3.910 | 14 |
Bón phân | 1.552,71 | 32 | 3.781,82 | 34 | 8.850 | 31 |
Chăm sóc làm cỏ | 670,49 | 14 | 1.996,82 | 18 | 5.310 | 19 |
Phun thuốc | 286,19 | 6 | 1.041,21 | 9 | 2.382 | 8 |
Tưới nước (thủy lợi phí) | 83,32 | 2 | 261,91 | 2 | 634,25 | 2 |
Thu hoạch, vận chuyển | 1.165 | 24 | 784,29 | 7 | 5.625 | 20 |
Tổng chi bình quân | 4.822,37 | 100 | 11.012,7 3 | 100 | 28.697,51 | 100 |
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra
Qua bảng 4.10 ta thấy tổng chi phí bình quân của các hộ thuộc nhóm 1
trong vụ Đông Xuân là thấp nhất (4.822,37 nghìn đồng/năm/hộ) do thiếu vốn sản xuất cũng như khó khăn trong vốn sẵn có là rất thấp.
Trong khi đó các hộ thuộc nhóm 2 có mức đầu tư cao hơn (11.012,73 nghìn đồng/năm/hộ) và các hộ thuộc nhóm 3 có mức đầu tư cao nhất (28.697,51 nghìn đồng/năm/hộ). Nhìn chung vụ Hè Thu có mức đầu tư ở cả 3 nhóm hộ đều lớn
hơn so với mức đầu tư ở vụ Đông Xuân. Qua đó cho thấy vụ Hè Thu bị ảnh
hưởng về điều kiện thời tiết khí hậu cho nên chi phí tăng lên cao hơn.
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra
Biểu đồ 4.4: Chi phí vụ Đông Xuân
4.2.3. So sánh Hè Thu và Đông Xuân của 3 nhóm hộ
Bảng 4.11. So sánh chi phí của vụ Hè Thu và Đông Xuân
Hè Thu | Đông Xuân | ||||
Giá trị (1000 đồng) | Tỉ lệ (%) | Giá trị (1000 đồng) | Tỉ lệ (%) | ||
Tổng chi bình quân | Nhóm 1 | 4.914,77 | 9,6 | 4.822,37 | 10,8 |
Nhóm 2 | 15.494,37 | 30,1 | 11.012,73 | 24,7 | |
Nhóm 3 | 31.036,03 | 60,3 | 28.697,51 | 64,4 | |
Tổng | 51.445,16 | 100 | 44.532,6 | 100 |
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra Qua bảng 4.11 ta thấy: Vụ Hè Thu có tổng chi phí bình quân là 51.445,16 nghìn đồng luôn cao hơn vụ Đông Xuân là 44.532,6 nghìn đồng ở cả 3 nhóm hộ.
Trong đó các hộ thuộc nhóm 3 đầu tư cho sản xuất lúa cao nhất, thấp nhất là các hộ thuộc nhóm 1.
Nhìn chung vụ Hè Thu có mức đầu tư ở cả 3 nhóm hộ đều hơn so với mức đầu tư ở vụ Đông Xuân.
4.2.4. Kết quả sản xuất lúa của hộ nông dân trên địa bàn phường Khánh Xuân
Qua bảng 4.12 ta thấy diện tích/hộ cao nhất là 4,9 ha, thấp nhất là 0,7 ha và trung bình là 1,7 ha. Với giá bán bình quân là 6,11 ngàn đồng/kg và năng suất trung bình của hộ sản xuất lúa là 0,84 tấn/ha.
Bảng 4.12. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Hè Thu
ĐVT Ha | Nhóm hộ | |||
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | ||
0,7 | 1,7 | 4,9 | ||
Năng suất | Tấn/ha | 0,83 | 0,79 | 0,88 |
Giá bán | 1000 đồng | 6,14 | 6,06 | 6,13 |
Giá trị sản xuất (GO) | 1000 đồng | 13.402 | 18.131 | 22.513 |
Tổng chi phí không có công lao động gia đình | 1000 đồng | 16.670,5 | 12.700,91 | 22.310 |
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra
Với các khoản chi phí như đã tính ở trên thì tổng chi phí sản xuất chưa tính công lao động gia đình là cao nhất là 22.310 nghìn đồng/ha và thấp nhất 12.700,91 nghìn đồng/ha.
Kết quả sản xuất lúa của các hộ được điều tra ở bảng 4.13 cho thấy bình
quân chung cho 1 hộ
sản xuất lúa, giá trị
GO là 10.892 ngàn đồng, trong đó
nhóm hộ 3 có giá trị GO cao nhất 22.513 ngàn đồng cao hơn rất nhiều so với mức bình quân chung và với 2 nhóm hộ còn lại. Nguyên nhân làm cho giá trị GO của nhóm hộ 3 cao như vậy là vì quy mô diện tích sản xuất lúa của nhóm hộ 3 là lớn nhất, thêm vào đó là các hộ này có khả năng đầu tư phương tiện cũng như máy móc thiết bị hiện đại. Áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất lúa nên thu được giá trị GO khá cao. Trong các nhóm hộ thì có nhóm hộ 1 có giá trị GO thấp nhất là 13.402 ngàn đồng, do quy mô nhỏ nên các hộ dân thuộc nhóm 1 ít chú trọng tới công tác chăm sóc đầu tư cho sản xuất.
Bảng 4.13. Bảng phân tích các chỉ số tài chính vụ Đông Xuân
ĐVT Ha | Nhóm hộ | |||
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | ||
2,7 | 1,7 | 2,9 | ||
Năng suất | Tấn/ha | 0,82 | 0,87 | 0,81 |
Giá bán | 1000 đồng | 5,87 | 5,93 | 5,8 |
Giá trị sản xuất (GO) | 1000 đồng | 18.132 | 23.104 | 25.630 |
Tổng chi phí không có công lao động gia đình | 1000 đồng | 29.658, 8 | 39.109, 8 | 19.942 |
Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra Với các khoản chi phí như đã tính ở trên thì tổng chi phí sản xuất chưa tính công lao động gia đình là 18.310 ngàn đồng/ha, cao nhất là 39.109,8 ngàn đồng và
thấp nhất 19.942 ngàn đồng
Kết quả sản xuất lúa của các hộ được điều tra ở bảng 4.14 cho thấy bình
quân chung cho 1 hộ
sản xuất lúa, giá trị
GO là 13.373 ngàn đồng, trong đó
nhóm hộ 3 có giá trị GO cao nhất 25.630 ngàn đồng cao hơn rất nhiều so với mức bình quân chung và với 2 nhóm hộ còn lại. Trong các nhóm hộ thì có nhóm hộ 1 có giá trị GO thấp nhất là 18.132 ngàn đồng, do quy mô nhỏ nên các hộ dân thuộc nhóm 1 ít chú trọng tới công tác chăm sóc đầu tư cho sản xuất.
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng lúa
4.3.1. Mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng vụ Hè Thu Ta có mô hình với: Ln Y : là sản lượng
Ln X1 : là diện tích sản xuất lúa Ln X2 : là tổng chi phí
Kết quả chạy mô hình như sau:
Regression Statistics | |
Multiple R | 0.942874 |
R Square | 0.889011 |
Adjusted R Square | 0.884289 |
Standard | 0.312481 |
Observations | 50 |