Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch nhằm đề xuất các giải pháp góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu - 2


Trang

Bảng 2.1- Bảng phân tích tài nguyên rừng Bà Rịa - Vũng Tàu 18

Bảng 2.2- Bảng số liệu phân tích số khách sạn tại Bà Rịa - Vũng Tàu 23

Bảng 2.3- Bảng số liệu phân tích số lượng và cơ cấu doanh nghiệp kinh doanh

du lịch tại Bà Rịa - Vũng Tàu 24

Bảng 2.4- Bảng số liệu nguồn nhân lực phục vụ ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu 26 Bảng 2.5- Bảng số liệu khách du lịch đến Bà Rịa–Vũng Tàu 28

Bảng 2.6- Bảng số liệu khách du lịch quốc tế 29

Bảng 2.7- Bảng số liệu khách du lịch nội địa đến Bà Rịa - Vũng Tàu 31

Bảng 2.8- Bảng số liệu số ngày khách lưu trú tại Bà Rịa - Vũng Tàu 31

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.

Bảng 2.9- Bảng số liệu doanh thu ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu 33

Bảng 2.10-Bảng số liệu lợi nhuận ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu 33

Đánh giá thực trạng hoạt động du lịch nhằm đề xuất các giải pháp góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu - 2

Bảng 2.11- Bảng số liệu phân tích chỉ số lợi nhuận/doanh thu dịch vụ du lịch tại

Bà Rịa - Vũng Tàu 34

Bảng 2.12- Bảng số liệu phân tích chỉ số Nộp ngân sách/doanh thu dịch vụ du lịch tại Bà Rịa - Vũng Tàu 34

Bảng 2.13- Bảng số liệu về cơ cấu GDP tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 37


Trang


Đồ thị 2.1- Đồ thị phân tích khách du lịch quốc tế 30

Đồ thị 2.2 - Đồ thị phân tích số ngày khách / Lượt khách lưu trú 32

Đồ thị 2.3 - Đồ thị so sánh GDP ngành thủy sản và ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu 38

Đồ thị 2.4 - Đồ thị phân tích cơ cấu khách du lịch theo thu nhập 42

Đồ thị 2.5 - Đồ thị phân tích số lần đi du lịch trung bình/năm 42

Đồ thị 2.6 - Đồ thị phân tích tính thời vụ của du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu trong năm 43 Đồ thị 2.7 - Đồ thị phân tích về mục đích đi du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu 44

Đồ thị 2.8 - Đồ thị phân tích thời gian lưu trú của du khách tại Bà Rịa - Vũng Tàu. 45 Đồ thị 2.9 - Đồ thị phân tích địa điểm lưu trú của du khách tại Bà Rịa - Vũng Tàu..45 Đồ thị 2.10 - Đồ thị phân tích số người đi trong đòan 46

Đồ thị 2.11 - Đồ thị biểu thị về mối quan hệ giữa những người đi trong đoàn 47

Đồ thị 2.12 - Đồ thị phân tích các phương tiện giao thông được sử dụng khi

du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu 47

Đồ thị 2.13 - Đồ thị phân tích các phương tiện giao thông được sử dụng khi đi lại ở Bà Rịa - Vũng Tàu 48


Phụ lục 1 Phiếu câu hỏi

Phụ lục 2 Danh mục tài nguyên du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu điều tra giai đoạn II năm 2008

Phụ lục 3 Danh mục các di tích được xếp hạng

Phụ lục 4 Bản đồ hành chính tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Phụ lục 5 Bản đồ quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020

Phụ lục 6 Bản đồ tuyến điểm du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Phụ lục 7 Bản đồ quy hoạch tổng thể các khu du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020

Phụ lục 8 Một số hình ảnh cảnh quan du lịch ở Bà Rịa - Vũng Tàu


PHẦN MỞ ĐẦU‌


1. Lý do chọn đề tài:

Du lịch là ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế dịch vụ, du lịch có đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương. Xét về góc độ kinh tế, du lịch là ngành công nghiệp không khói, tác động vào việc phân phối lại thu nhập giữa các vùng. Nhiều chuyên gia kinh tế đánh giá, ngành du lịch đứng đầu thế giới về thu nhập từ xuất khẩu, trước cả các sản phẩm như ôtô, hoá chất, xăng dầu và lương thực, du lịch là một trong năm ngành xuất khẩu thu ngoại tệ lớn nhất ở đa số các quốc gia; nguồn thu nhập chính từ trao đổi ngoại tệ cho ít nhất 38% các quốc gia. Theo dự báo, các đóng góp trực tiếp, gián tiếp và thuế cá nhân của ngành du lịch trên toàn cầu đến năm 2016 đạt khoảng 1.600 tỷ USD; tăng trưởng toàn cầu đạt 12.118 tỷ USD và giải quyết được khoảng 279 triệu việc làm, chiếm 9% tổng việc làm.

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có tiềm năng du lịch khá đa dạng và phong phú. Trong quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995- 2010 được Chính phủ phê duyệt đã xác định Bà Rịa - Vũng Tàu là một trong 7 khu vực trọng điểm ưu tiên phát triển du lịch của cả nước, là một địa bàn du lịch có vị trí quan trọng trong hệ thống tuyến điểm du lịch Nam Trung Bộ - Nam Bộ nói riêng và cả nước nói chung. Trong những năm qua, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã giữ vai trò là một trung tâm nghỉ dưỡng lớn nhất vùng Đông Nam Bộ, hàng năm thu hút trên 4,5 triệu lượt khách nội địa và quốc tế. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phát triển chưa tương xứng với tiềm năng và những lợi thế vượt trội của mình, chưa đóng góp được tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP của tỉnh, tốc độ tăng lượng khách du lịch tới Bà Rịa –Vũng Tàu đang giảm đi.

Trước tầm quan trọng của ngành du lịch đối với phát triển kinh tế - xã hội và tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, với mong muốn đẩy mạnh phát triển ngành du lịch nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, bài nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá thực trạng hoạt



động du lịch và đưa ra một số giải pháp góp phần phát triển ngành du lịch đến Bà Rịa –Vũng Tàu trong tương lai.

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Để có thể giải quyết vấn đề cần nghiên cứu nêu trên, đề tài cần tìm câu trả lời cho những câu hỏi nghiên cứu đặt ra như sau:

- Tác động của ngành du lịch đến sự phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch và việc thu hút khách du lịch đến Bà Rịa –Vũng Tàu.

- Các chính sách cần thực hiện để thu hút khách du lịch đến Bà Rịa – Vũng Tàu.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: Khách du lịch là yếu tố chính để giúp du lịch tỉnh Bà Rịa– Vũng Tàu phát triển. Như vậy đối tượng nghiên cứu sẽ là các sở thích và nhu cầu đi du lịch của du khách, tìm ra những điểm mạnh và những vấn đề còn tồn tại về du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu để từ đó đề ra các chính sách cần thực hiện để thu hút khách du lịch và góp phần phát triển du lịch Bà Rịa –Vũng Tàu .

Phạm vi nghiên cứu: là các du khách đã du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu. Hầu hết các du khách này đến từ Tp.HCM, các tỉnh miền Đông Nam bộ, có một số ít du khách từ các tỉnh miền Tây Nam bộ.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Trên cơ sở số liệu điều tra của người thực hiện đề tài, đề tài sẽ xác định các yếu tố ảnh hưởng đến du lịch tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu bằng phương pháp thống kê mô tả.

5. Ý nghĩa và ứng dụng của đề tài nghiên cứu:

Dựa vào kết quả phân tích, đề xuất giải pháp, chính sách để thu hút lượng khách du lịch nhằm góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu và qua đó phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong tương lai.

6. Kết cấu của luận văn:

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài này được trình bày thành các chương như sau:



Chương 1: Trình bày một số khái niệm về du lịch như khách du lịch, loại hình du lịch, vòng đời của điểm du lịch và những tác động về kinh tế xã hội của hoạt động du lịch.

Chương 2: Giới thiệu tổng quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với các điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội, các tài nguyên du lịch và một số cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu. Chương này cũng trình bày về thực trạng hoạt động du lịch, những tác động của hoạt động du lịch đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Cuối chương có đề cập đến kết quả của cuộc điều tra về hành vi của khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu.

Chương 3: Trên cơ sở những điều kiện, đặc điểm của ngành du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu và kết quả của cuộc điều tra về hành vi của khách du lịch đến Bà Rịa - Vũng Tàu được trình bày trong Chương 2, chương này phân tích ma trận SWOT và đề ra một số giải pháp góp phần phát triển ngành du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.



CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DU LỊCH VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG DU LỊCH ĐẾN KINH TẾ XÃ HỘI


1.1 Một số khái niệm về du lịch

1.1.1 Du lịch

Về khái niệm “du lịch”, trên thế giới nhiều học giả đã đưa ra các định nghĩa khác nhau, chia thành hai nhóm: nhóm thứ nhất gồm các định nghĩa xem xét sâu về khái niệm “khách du lịch” và nhóm thứ hai gồm các định nghĩa xem xét sâu về khái niệm “du lịch”.

Ông Kun- học giả người Thụy Sĩ - định nghĩa du lịch từ góc độ khách du lịch: “Du lịch là hiện tượng những người chỗ khác đi đến nơi không phải thường xuyên cư trú của họ bằng phương tiện vận tải và dùng các dịch vụ du lịch”.

Giáo sư - tiến sĩ Hunziker và giáo sư – tiến sĩ Krapf, hai người được coi là nền móng cho lý thuyết về cung du lịch đưa ra định nghĩa sau: “Du lịch là tập hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành lưu trú thường xuyên và không liên quan tới hoạt động kiếm lời”.

Trong Pháp lệnh du lịch Việt Nam, tại Điều 10 thuật ngữ “ Du lịch” được hiểu như sau: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.

1.1.2 Khách du lịch

Theo tổ chức du lịch thế giới: “Khách du lịch là người đi từ quốc gia này tới một quốc gia khác với một lý do nào đó, có thể là kinh doanh, thăm viếng hoặc làm một việc gì khác (ngoại trừ hành nghề hay lĩnh lương)”. Định nghĩa này áp dụng cho cả khách du lịch trong nước.

Theo cách định nghĩa này, khách du lịch được chia thành du khách và khách tham quan.

“Du khách là khách du lịch lưu trú tại một quốc gia trên 24 giờ đồng hồ và ngủ qua đêm ở đó với lý do kinh doanh, thăm viếng hay làm một việc gì khác”.



“Khách tham quan là khách du lịch đến viếng thăm một nơi nào đó dưới 24 giờ đồng hồ và không ở lại qua đêm với lý do thăm viếng hay làm một việc gì khác.

Theo Pháp lệnh Du lịch Việt Nam ban hành năm 1999 có những qui định như sau về khách du lịch:

Tại điểm 2, Điều 10, Chương I: “ Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.

1.1.2.1 Khách quốc tế

Theo Định nghĩa của Liên hiệp các quốc gia – League of Nations năm 1937 thì: “Bất cứ ai đến thăm một đất nước khác với nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ”.

Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam, tại Điều 20, Chương IV: “Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch và công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch ”.

1.1.2.2 Khách nội địa

Theo tổ chức Du lịch thế giới: “ Khách du lịch nội địa là công dân một nước (không kể quốc tịch) hành trình đến một nơi trong đất nước đó, khác nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24 giờ, hay 1 đêm với mọi mục đích trừ mục đích hoạt động để được trả thù lao tại nơi đến”.

Theo Pháp lệnh du lịch Việt Nam, tại Điều 20, Chương IV: “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”.

1.1.3 Loại hình du lịch

1.1.3.1 Khái niệm

Loại hình du lịch là tập hợp các sản phẩm du lịch của một vùng, một quốc gia có liên hệ mật thiết với nhau, hoặc vì chúng thỏa mãn cùng một động cơ du lịch, cùng diễn ra một loại điểm đến, được bán cho cùng một giới khách hàng, được hình thành trên cơ sở cùng sử dụng chung một loại hình dịch vụ riêng lẻ, hoặc được đến khách du lịch theo một định nghĩa như nhau.

Xem tất cả 127 trang.

Ngày đăng: 16/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí