10
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Sinh trưởng tích luỹ của bò vàng địa phương từ ss đến 36 tháng tuổi | 52 | |
Đồ thị 3.2 | Sinh trưởng tương đối của bò vàng (%) | 55 |
Đồ thị 3.3 | Sinh trưởng tích luỹ của bê địa phương và bê Lai Sind | 63 |
Đồ thị 3.4 | Sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind và bê địa phương (%) | 68 |
Đồ thị 3.5 | Đồ thị sinh trưởng tính lũy của đàn bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm | 73 |
Đồ thị 3.6 | Sinh trưởng tương đối của bê Lai Sind qua các tháng thí nghiệm | 77 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn - 1
- Phương Pháp Xác Định Khả Năng Sinh Trưởng Của Bò
- Thành Phần Hoá Học Một Số Cỏ Tự Nhiên Và Cỏ Trồng (%)
- Một Số Kết Quả Của Việc Lai Tạo Giữa Bò Red Sindhi Với Bò Vàng Việt Nam
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ ẢNH
Sinh trưởng tuyệt đối của bò vàng tại các xã điều tra | 54 | |
Biểu đồ 3.2 | Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind và bê địa phương | 67 |
Biểu đồ 3.3 | Sinh trưởng tuyệt đối của bê Lai Sind thí nghiệm | 75 |
Phụ lục | Một số ảnh minh hoạ của đề tài | 92 |
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bò là một loại gia súc có nhiều ưu thế, được nuôi ở hầu hết các vùng địa lý, vùng sinh thái khác nhau trên thế giới. Là động vật nhai lại nên bò có khả năng sử dụng các loại thức ăn xanh, thức ăn thô rẻ tiền chứa nhiều xơ như: Cỏ khô, rơm rạ, thân cây ngô và các phế phụ phẩm nông, công nghiệp mà con người và các loại vật nuôi khác không sử dụng được để chuyển hóa thành các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng và giá trị thương mại cao như: Thịt, sữa... đồng thời còn cung cấp sức kéo cho sản xuất nông nghiệp. Năm 2006 thế giới thu được 657 triệu tấn sữa, trong đó có tới 80- 90% là sữa bò (Số liêụ của FAO tại trang web: www.vinanet.com.vn, ngày 10/10/2007)[12]; Sản lượng thịt bò thế giới năm 2006 đạt 53,8 triệu tấn (số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ tại trang web: www.xttm.agroviet.gov.vn, ngày 7/5/2007)[3]. Đây là một trong những nguồn thực phẩm quan trọng đối với đời sống con người.
Chăn nuôi bò có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao do chi phí thức ăn thấp, công lao động chủ yếu là trẻ em, người già. Bò cũng là loài gia súc chịu kham khổ tốt, dễ nuôi và ít bệnh tật. Ngoài ra chăn nuôi bò còn cung cấp khối lượng phân hữu cơ đáng kể cho trồng trọt, đồng thời cung cấp nguyên liệu (da, lông, sừng, móng...) cho công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng. Vì lẽ đó, chăn nuôi bò cần được quan tâm phát triển nhằm mang lại lợi ích kinh tế.
Việt Nam với 3/4 diện tích là đồi núi và vị trí địa lý nằm trong khu vực nhiệt đới nên quanh năm cây cỏ xanh tốt, có nhiều thuận lợi cho việc phát triển chăn nuôi đại gia súc, hơn nữa lại có nguồn phế phụ phẩm nông nghiệp đáng kể là điều kiện thuận lợi để phát triển và mở rộng quy mô đàn gia súc ăn cỏ, đặc biệt là đàn bò.
Năm 2004 tổng đàn bò của cả nước là 4,91 triệu con, năm 2005 tăng lên 5,54 triệu con, tốc độ tăng đàn là 12,85 %; Sản lượng thịt trâu bò năm 2004 là 177,24 ngàn tấn đến năm 2005 tăng lên 201,96 ngàn tấn, tốc độ phát triển đạt 13,94% (Báo cáo của Cục Chăn nuôi, tháng 6-2006) [6].
Bắc Kạn là một tỉnh nghèo nằm ở miền núi phía bắc có ngành công nghiệp kém phát triển, sản xuất nông lâm nghiệp được xác định là thế mạnh kinh tế của tỉnh, trong đó chăn nuôi trâu bò được ưu tiên phát triển, với mục tiêu là: “Phấn đấu đưa đàn trâu bò của tỉnh từ 121.000 con lên 300.000 con vào năm 2010” đã được đưa vào Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Thực hiện Nghị quyết của tỉnh, huyện Chợ Đồn đã có nhiều cố gắng để phát triển đàn bò địa phương, các dự án khoa học đã được triển khai, kỹ thuật chăn nuôi bò bán thâm canh được chuyển giao tới các hộ gia đình chăn nuôi bò ở huyện. Trong đó, bò đực giống Lai Sind được đưa vào để “Sind hóa” đàn bò địa phương, các giống cỏ năng suất cao được đưa vào trồng để cung cấp thức ăn xanh tại chỗ cho bò, kỹ thuật chăn nuôi bò được tập huấn cho nông dân.
Để cung cấp thêm các thông tin tham khảo trong công tác nghiên cứu khoa học và tổng kết các mục tiêu của dự án, củng cố bài học thành công và có các căn cứ triển khai mở rộng dự án sang các huyện thị khác trong tỉnh, thực hiện thành công chủ trương của tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện đề án phát triển đàn bò. Chúng tôi tiến hành đề tài khoa học:
"Đánh giá thực trạng đàn bò vàng, nghiên cứu ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind và bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống, sinh trưởng của đàn bê lai tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn "
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI:
- Nắm bắt được thực trạng phát triển và tốc độ sinh trưởng của đàn bò vàng địa phương.
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc sử dụng bò đực giống 7/8 máu Sind đến tỷ lệ sống và sinh trưởng của đàn bê Lai Sind.
- Đánh giá được ảnh hưởng của việc bổ sung thức ăn tinh tới tỷ lệ sống và sinh trưởng của đàn bê Lai Sind.
- Rút ra bài học thực tế khuyến cáo phát triển chăn nuôi bò trong các địa phương khác của tỉnh.
Chương I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng tăng thêm sinh lực ở đời con do sự giao phối giữa cá thể đực, cái khác loài, giống, dòng cũng như khác nhau về mặt di truyền, điều kiện sống và nuôi dưỡng, kết quả là đời con cho sức sinh trưởng, sức sản xuất và sức đề kháng cao hơn bố mẹ. Danh từ ưu thế lai (Heterosis) được dùng trong khoa học từ năm 1914 theo đề nghị của nhà di truyền học người Mỹ I.Shull.
Theo Falconer, 1990, ưu thế lai là sự khác biệt giữa giá trị tính trạng của con lai so với bố mẹ, thường vượt lên trung bình của cả bố và mẹ (Trần Đình Miên, 1975) [15]
X mẹ + X bố
X con lai > ------------------------
2
Thế hệ bố, mẹ càng khác nhau thì ưu thế lai càng cao. Nếu gọi ưu thế lai là H, ta có công thức tính ưu thế lai:
X F1 – X bố mẹ
H (%) = ----------------------- x 100.
X bố mẹ
Trong đó: - X F1 Là bình quân giá trị đời con.
- X bố mẹ là bình quân giá trị tính trạng đời bố mẹ.
Người ta thường sử dụng ưu thế lai để thay đổi đặc điểm di truyền của các giống vật nuôi đã có hoặc tạo một giống khác, thường được lợi
nhuận cao hơn trong chăn nuôi. Vì vậy, khi lai giữa các giống khác nhau, thường xảy ra sự thay đổi về di truyền dẫn tới những thay đổi về thể hình, sinh lý con lai. Để nâng cao một bước về sức sản xuất của đàn bò địa phương, đồng thời xây dựng đàn bò nền phục vụ cho công tác lai tạo nâng cao sức sản xuất thịt, sữa; Các công trình nghiên cứu cho thấy phương hướng cải tạo đàn bò địa phương bằng con đường "Sind hóa" là hoàn toàn phù hợp và hiệu quả nhất.
Ngoài sự kết hợp chung, các gen còn có khả năng kết hợp đặc biệt. Khả năng kết hợp chung thường là do hoạt động của gen trội, gen siêu trội, sự át gen có ảnh hưởng của sinh thái môi trường và có sự tương quan giữa môi trường và di truyền. Còn khả năng đặc biệt là do đặc tính của dòng, của cá thể được chọn lọc đã có từ trước.
Bản chất của ưu thế lai trong di truyền học cho đến nay vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu. Để giải thích hiện tượng ưu thế lai (Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1997) [21] các nhà nghiên cứu đã đưa ra 3 giả thuyết, trong đó có hai giả thuyết chính đó là: Thuyết gen trội và thuyết gen siêu trội. Thường gọi tắt là thuyết trội và siêu trội
- Thuyết gen trội: Những tính trạng như sức sống, khả năng sinh sản, sinh trưởng… nói chung là các tính trạng số lượng được nhiều gen điều khiển, cho nên rất hiếm có tổ hợp gen đồng hợp tử. Thế hệ con được tạo ra do lai giữa hai cá thể sẽ biểu hiện tất cả các gen trội. Trong đó một nửa thuộc gen trội đồng hợp tử của bố và mẹ và một nửa thuộc gen trội dị hợp tử.
Khi thế hệ bố, mẹ có nguồn gốc xa nhau về huyết thống, thì số gen trội khác nhau tăng lên, đó là cơ sở dẫn tới ưu thế lai.
Ví dụ:
Đời bố mẹ AAbbCCdd x aaBBccDD Số lô cút mang gen trội 2 2
Đời con AaBbCcDd
Số lô cút mang gen trội 4
Trong trường hợp này tất cả các gen lặn đều bị lấn át.
- Thuyết siêu trội: Hiệu quả của một cặp gen lặn ở trạng thái dị hợp tử thường khác với hiệu quả của từng alen biểu hiện trong trạng thái đồng hợp tử. Cho nên cá thể có tính trạng ở trạng thái dị hợp tử sẽ vượt bất kỳ cá thể có tính trạng ở dạng nào khác. Hiện tượng này có thể do ở cơ thể dị hợp tử, sự tương tác giữa các alen dẫn đến hiệu quả tác động lên kiểu hình.
Trong phần lớn các trường hợp alen trội thắng thế, nhưng trong nhiều trường hợp không phải như vậy và tính trạng thắng thế lại thuộc về bên không trội. Nếu cả 2 lôcút Aa và Bb tương tác với nhau không trên cùng một locut sẽ có 4 cặp Ab. Do đó trạng thái hoạt động của dị hợp tử sẽ tăng lên.
Kết hợp cả 2 giả thuyết trên là quan niệm cho rằng: Thay đổi về trạng thái của các hoạt động hoá sinh của hệ thống enzym trong cơ thể tạo nên ưu thế lai. Đó chính là dị hợp tử của cơ thể mới và cũng chính là nguyên nhân làm tăng khả năng sản xuất của con lai trong điều kiện được nuôi dưỡng thoả đáng.
1.1.2. Sự di truyền các tính trạng năng suất
Trong di truyền học động vật có hai loại tính trạng, đó là: Tính trạng số lượng (Quantitative Character) và tính trạng chất lượng. Trong chăn nuôi các tính trạng số lượng quyết định năng suất của vật nuôi, nên người ta đặc biệt
quan tâm tới các tính trạng này (Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998) [22].
Tính trạng số lượng (Quantitative Character) là những tính trạng do nhiều gen quy định. Giá trị kiểu hình (Phenotyp -P) của cá thể do giá trị kiểu gen (Genotype - G) và sai lệch môi trường (Environment - E) tạo nên. Nói cách khác: Cấu trúc di truyền quy định tiềm năng về năng suất của vật nuôi và ngoại cảnh là điều kiện thể hiện tiềm năng đó. Mối quan hệ này được biểu hiện như sau:
Kiểu hình = Kiểu di truyền + Ngoại cảnh P = G + E
Giá trị kiểu gen G = A + D + I
Trong đó:
+ A : Là sự đóng góp của từng gen vào tính trạng (Giá trị cộng gộp - additive value ) cố định không thay đổi, có thể di truyền được và là cơ sở di truyền của việc chọn giống.
+ D: Tính trội (Dominance) là sự sai lệch tương tác giữa hai gen trên cùng một lôcut
+ I: Át gen là sự sai lệch tương tác giữa các gen ở các lôcut khác nhau. D và I còn được gọi là những sai lệch không cộng gộp, chúng không cố định.
- Sai lệch môi trường : E = EG+ES
Trong đó:
+ EG là môi trường chung (General Environment) ảnh hưởng tới tất cả các con vật trong quần thể như: Khí hậu, thời tiết, khả năng cung cấp thức ăn…
+ ES: Là môi trường riêng, môi trường đặc biệt (Special Environment) ảnh hưởng đến cá thể con vật.
Do đó giá trị kiểu hình của con vật sẽ là: