xử lý thích hợp, giúp phát hiện và kiểm soát các mối nguy kịp thời, tránh được các rủi ro và tai nạn lao động.
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác an toàn vệ sinh lao động.
2.3.1. Những mặt đã đạt được
Công tác ATVSLĐ tại phân xưởng hàn dập đã đạt được một số ưu điểm như sau:
- Về công tác kỹ thuật an toàn: Phân xưởng hàn dập đã thực hiện toàn bộ các nội dung liên quan đến công tác kỹ thuật an toàn như: Kỹ thuật an toàn điện; Kỹ thuật an toàn cơ khí; Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng, vận chuyển; Kỹ thuật an toàn thiết bị chịu áp lực; Kỹ thuật an toàn hoá chất; Công tác Phòng cháy chữa cháy đảm bảo cơ sở pháp lý về môi trường làm việc an toàn dành cho nhân viên. Ngoài ra các biện pháp kỹ thuật an toàn đưa ra đã phù hợp với tình hình sản xuất của phân xưởng & thực tế cũng chỉ ra 5 năm trở lại đây không có sự cố gây mất an toàn nào liên quan đến công tác kỹ thuật an toàn.
- Về công tác vệ sinh lao động: Phân xưởng đã được công ty thực hiện quan trắc môi trường lao động, khám sức khoẻ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp định kỳ để phát hiện và đưa ra các biện pháp cải thiện môi trường làm việc dành cho nhân viên. Các yếu tố nguy hiểm, có hại đã được kiểm soát chặt chẽ. Ngoài ra, công tác huấn luyện an toàn cũng được nghiêm chỉnh chấp hành, 100% nhân viên đã được phân xưởng cử đào tạo về an toàn.
- Phân xưởng đã thực hiện kiểm tra, giám sát, báo cáo công tác ATVSLĐ định kỳ theo đúng kế hoạch đã đề ra, đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật.
2.3.2. Những mặt tồn tại, hạn chế
- Về phương tiện bảo vệ cá nhân: việc tuân thủ các quy định về Phương tiện bảo vệ các nhân của nhân viên chưa được tốt, một số nhân viên chưa chấp hành các quy định của bảng tiêu chuẩn công việc. Để giải quyết vấn đề này, các cấp quản lý cần thường xuyên nhắc nhở, giám sát, đào tạo để nhân
viên hiểu, chấp hành, cũng như cần tìm ra các Phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp, không gây cảm giác khó chịu, không thoải mái dành cho nhân viên.
- Về quản lý an toàn hóa chất: các biện pháp quản lý về an toàn hoá chất còn rời rạc, các quy định chưa liên kết với nhau dẫn đến việc tuân thủ chưa đồng bộ. Nguyên nhân do hệ thống quản lý an toàn hoá chất đã cũ, chưa được cập nhật theo đúng hiện trạng, cần đề suất các cấp quản lý phương án thay thế, áp dụng quy định đồng bộ, giảm thiểu các rủi ro phát sinh khi vận hành.
- Về quản lý an toàn cơ khí: do là cơ sở sản xuất thiết bị cơ khí nên máy thiết bị phần lớn được nhập khẩu nước ngoài mang về Việt Nam lắp ráp, do đó những máy thiết bị cơ khí của Công ty Honda Việt Nam khi sử dụng thường xuyên phát sinh lỗi, sự cố hay mối nguy cho nhân viên trong quá trình vận hành đặc biệt tại phân xưởng hàn dập. Các công đoạn chủ yếu được robot đảm nhiệm nhưng vẫn cần người lao động vận hành, nhưng các phần chuyển động của máy không được cách ly đối với vị trí làm việc của người lao động có thể gây ra tai nạn bất cứ lúc nào, vụ tai nạn lao động xảy ra năm 2017 là một ví dụ, người lao động sau khi ấn nút khởi động máy cắt đã đưa tay vào phần vận hành của máy để chỉnh linh kiện đẫn đến tai nạn lao động. Từ đó có thể thấy, công tác đánh giá rủi ro trước khi đưa thiết bị vào sản xuất hàng loạt và công tác đánh giá rủi ro định kỳ chưa được thực hiện triệt để.
Tiểu kết chương 2
Qua đánh giá thực trạng công tác an toàn vệ sinh lao động tại Phân xưởng hàn dập cho thấy việc thực tế quá trình kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tuy nhiên còn rời rạc, một số vị trí chưa được kiểm soát triệt để dẫn đến các nguy cơ, rủi ro chưa có phương án khắc phục, bên cạnh đó việc đánh giá rủi ro còn thiếu các yếu tố có hại trong môi trường làm việc dẫn đến các nguy cơ phát sinh các trường hợp phát hiện bệnh nghề nghiệp mới có thể xảy ra trong tương lai gần. Việc thực hiện đánh giá rủi ro lại cho phân xưởng hàn dập sẽ giải quyết được các tồn tại trên và giúp kiểm soát toàn bộ các mối nguy có thể dẫn đến tai nạn lao động cho nhân viên, đảm bảo phân xưởng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của luật liên quan đến an toàn và sức khỏe nghề nghiệp, không ảnh hưởng đến việc sản xuất liên tục, cũng như hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chương 3
ĐỀ XUẤT ÁP DỤNG GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO AN TOÀN SỨC KHOẺ NGHỀ NGHIỆP CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TẠI CÁC MÁY, THIẾT BỊ GIA CÔNG CƠ KHÍ TẠI PHÂN XƯỞNG HÀN DẬP CÔNG TY HONDA VIỆT NAM
3.1. Phương pháp đánh giá rủi ro
3.1.1. Các yếu tố nguy hiểm và yếu tố có hại có thể gây nguy hiểm
Môi trường làm việc cũng như nơi sinh hoạt của con người là nơi có rất nhiều mối nguy, rủi ro, hay các yếu tố có hại nguy hiểm đến sức khỏe và tính mạng con người, được thể thiện thông qua các bảng 3.1 như sau:
Bảng 3.1: Yếu tố có thể dẫn đến nguy hiểm cho người lao động
Dạng nguy hiểm | Ví dụ | |
I. Yếu tố vật lý | ||
Cơ học | Vật rơi đổ, đè, văng bắn, phụt, đâm, kẹp, kẹt, cắt, cuốn, cán, kéo, va vào bộ phận chuyển động, thiết bị, | Các bộ phận chuyển động quay cuốn người; cuốn vào băng tải, vật cẩu rơi vào người, kẹp vào máy ép, xe nâng va vào người, bulong bắn vào người, lưỡi cưa cắt vào tay,… |
Điện | Điện giật, bỏng điện, hồ quang phóng, cháy nổ... | Đường dây điện cao áp phóng điện khi làm việc gần, người bị điện giật do điện hở khi lội rửa trạm bơm; máy cắt, mài, khoan bị hở điện, vác vật chạm vào dây điện cao thế,… |
Áp suất | Nổ bình hoặc thiết bị áp lực, hơi nóng phụt vào người... | Nổ bình khí áp lực, nồi hơi phụt khí vào người, nổ trạm nạp LPG,… |
Nhiệt độ cao/thấp | Cháy nổ, bỏng... | Bỏng nóng/lạnh do chạm phải vật rất nóng/rất lạnh,… |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổng Hợp Chi Phí An Toàn Vệ Sinh Lao Động Năm 2019
- Tổng Hợp Kết Quả Khảo Sát Về Công Tác Kỹ Thuật An Toàn Tại Phân Xưởng Hàn Dập
- Số Tai Nạn Lao Độngxảy Ra Tại Phân Xưởng Hàn Dập Qua Các Năm 2015- 2019
- Đánh Giá Rủi Ro An Toàn Sức Khoẻ Nghề Nghiệp Cho Người Lao Động Làm Việc Tại Các Máy, Thiết Bị Gia Công Cơ Khí Tại Phân Xưởng Hàn Dập Công Ty Honda
- Đánh giá rủi ro an toàn sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam - 11
- Đánh giá rủi ro an toàn sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam - 12
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
Dạng nguy hiểm | Ví dụ | |
Bức xạ | Bỏng, mù, giảm thị lực,… | Tiếp xúc với tia cực laser, tia X, tia cực tím, tia hồng ngoại,… |
Ồn | Giảm thính lực, khó chịu, mệt mỏi, điếc,... | Tiếng ồn trên 85 dBA tại vị trí làm việc trong thời gian dài; làm việc với máy dập, máy mài, máy chà... |
Cháy/ nổ | Bỏng | Bị kẹt trong đám cháy. |
Làm việc trên cao, dưới hầm, hố mở | Ngã cao, tụt chân xuống hố | Ngã từ độ cao 2m trở lên xuống sàn làm việc, trượt ngã xuống hố,... |
Ánh sáng | Chói loá, ngã... | Vấp ngã, trượt chân do không đủ ánh sáng hoặc chói loá... |
Nhiệt độ làm việc | Choáng ngất, say nóng, cảm lạnh | Làm việc ở lò luyện, cán; làm việc ngoài trời, trong hầm lạnh... |
Điều kiện thông thoáng | Hiện tượng ốm đau trong nhà kín, ngột ngạt | Làm việc trong nhà có máy điều hoà, đông người nhưng thông gió kém |
II. Yếu tố hoá học, sinh học | ||
Cháy nổ hoá chất | Bỏng, chấn thương cơ học | Cháy nổ bình ga, xăng dầu |
Phản ứng gây nhiệt | Bỏng | Các chất ôxy hoá gặp nhau khi lưu chứa không an toàn; xếp đống cao (than tự cháy...) |
Dạng nguy hiểm | Ví dụ | |
Chất ăn mòn | Gây hỏng da | Tiếp xúc với axit, kiềm... |
Bụi, sợi lơ lửng | Bệnh bụi phổi | Khai thác, đào đá, sản xuất vật liệu chịu lửa, tiếp xúc với amiăng, dệt sợi bông… |
Khói | Gây bệnh cấp tính và mạn tính | Đốt thu hồi chì, chế biến, sử dụng nhựa đường; Đốt chất thải bằng nhựa, cao su... |
Hơi hoá chất | Gây bệnh cấp tính và mạn tính | Hơi Axetone, benzene... trong dán giày dép, đồ nhựa, đồ chơi... |
Khí độc | Gây bệnh cấp tính và mạn tính | Làm việc gần lò đốt, có dư Carbon monoxide CO... |
Bụi sương | Gây bệnh cấp tính và mạn tính Nhiễm khuẩn Legionella, nấm, vi trùng... | Làm việc nơi có sơn, dầu mỡ phun, mực in... Vi khuẩn ở bụi, nước ở máy điều hoà, vi khuẩn và nấm mốc trong bụi khi dọn kho, sửa nhà cũ. |
Chất gây ngạt | Gây bệnh cấp tính và mạn tính | Làm việc gần nguồn sản xuất Nitrogen, carbon dioxide, argon |
Tiếp xúc với vi trùng | Nhiễm bệnh lây (Lao, HIV, Viêm gan B...) | Tiếp xúc với nguồn bệnh lây (người và động vật bị bệnh, thực phẩm nhiễm bệnh...) |
Nhiễm độc thức ăn | Nhiễm độc | Uống phải nước bẩn, ăn phải thức ăn nhiễm hoá chất, vi khuẩn có hại. |
III. Yếu tố Ecgonomic | ||
Nâng vật nặng | Đau lưng, thoát vị đĩa đệm, sa ruột... | Bưng bê vật nặng, khiêng tủ |
Dạng nguy hiểm | Ví dụ | |
Thao tác lặp đi lặp lại | Biến dạng các chi, tâm lý trì trệ dễ bị TNLĐ. | Sử dụng bàn phím máy tính, vặn ốc vít, làm việc ở dây chuyền. |
Tư thế làm việc sai | Biến dạng các chi trên, cột sống, đau lưng... | Làm việc ở tư thế đứng, ngồi lâu; Nâng vác vật nặng không đúng KT. |
IV. Yếu tố tâm lý lao động và yếu tố khác | ||
Tổ chức làm việc | Stress | Làm các việc lặp đi lặp lại, nhàm chán; làm việc quá tải; làm việc một mình, sống làm việc không được tiếp xúc với xã hội. (Làm việc ngoài đảo xa) |
Bạo lực trong lao động | Stress | Người quản lý hoặc khách hàng hung hãn kích động |
Thiên nhiên, MT nguy hiểm | Gây nhiều dạng tai nạn, bệnh tật khác: cây đè, đá vùi, chết đuối, sét đánh.. | Sét đánh, bão từ, bão/lốc, lũ/lụt, mưa đá, động đất, lật thuyền do bão tố... |
Nguồn: tác giả
3.1.2. Phương pháp đánh giá mức độ rủi ro.
Phương pháp đánh giá được sử dụng theo phương pháp ma trận nhận diện cho điểm. Cơ sở để xác định tiêu chí đánh giá rủi ro như sau:
Tiêu chí xác định mức độ thương tật:
Bảng 3.2: Mức độ thương tật nếu phát sinh tai nạn
Mức đánh giá | |
Tử vong, bị thương nặng theo quy định của Luật | 1 |
Bị thương nhẹ không thuộc 1 | 2 |
Vết ngoài da, không phải điều trị bằng thuốc | 3 |
Không làm sao hết | 4 |
Nguồn: tác giả
Khả năng phát sinh tai nạn:
Bảng 3.3: Mức độ khả năng phát sinh tai nạn
Trên 1 lần/ngày (Thường xuyên) | Trên 1 lần/tuần (Thỉnh thoảng) | Xảy ra ít nhất 1 lần/ tháng (Đôi khi) | Hầu như không xảy ra | |
Khoảng cách an toàn | Không có rào chắn và hành lang an toàn và dễ vào được vùng nguy hiểm | Có rào chắn và hành lang an toàn và có thể vào được vùng nguy hiểm | Có rào chắn và hành làn an toàn và khó có thể vào được vùng nguy hiểm | Có rào chắn và hành lang an toàn và không thể vào được vùng nguy hiểm |
Khả năng tránh khỏi vùng nguy hiểm | Không có chỗ để tránh (Không thể tránh được) | Đến chỗ tránh quá xa (Khó tránh) | Chỗ tránh gần (Có thể tránh được) | Chỗ nào cũng tránh được (Dễ dàng tránh được) |
Sự chú ý của con người khi làm việc | Dù có chú ý nhưng vẫn xảy ra TN | Chú ý thường xuyên vẫn có thể xảy ra TN | Chỉ không chú ý (lơ là) một chút là xảy ra TN | Không bị ảnh hưởng gì do sự chú ý |
Cấp độ | Chắc chắn xảy ra | Rất có thể xảy ra | Có thể xảy ra | Hầu như không xảy ra |
1 | 2 | 3 | 4 |
Nguồn: tác giả