hiện bệnh nghề nghiệp nhằm phát hiện kịp thời BNN để có các biện pháp xử lý, cải thiện môi trường làm việc của nhân viên.
Trong năm 2019 Công ty đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 100% cán bộ công nhân viên trong nhà máy, kết quả khám được thể hiện qua bảng 2.12:
Bảng 2.12: Kết quả khám sức khoẻ định kỳ năm 2019
Phân loại sức khỏe | Số người | Tỷ lệ (%) | |
1 | Loại I | 6.273 | 67,0 |
2 | Loại II | 2.562 | 27,4 |
3 | Loại III | 521 | 5,6 |
4 | Loại IV | 0 | 0 |
5 | Loại V | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Cấu Tổ Chức Quản Lý Của Công Ty Honda Việt Nam
- Tổng Hợp Chi Phí An Toàn Vệ Sinh Lao Động Năm 2019
- Tổng Hợp Kết Quả Khảo Sát Về Công Tác Kỹ Thuật An Toàn Tại Phân Xưởng Hàn Dập
- Đánh Giá Hiệu Quả Công Tác An Toàn Vệ Sinh Lao Động.
- Đánh Giá Rủi Ro An Toàn Sức Khoẻ Nghề Nghiệp Cho Người Lao Động Làm Việc Tại Các Máy, Thiết Bị Gia Công Cơ Khí Tại Phân Xưởng Hàn Dập Công Ty Honda
- Đánh giá rủi ro an toàn sức khỏe nghề nghiệp cho người lao động làm việc tại các máy, thiết bị gia công cơ khí tại phân xưởng hàn dập Công ty Honda Việt Nam - 11
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
Tỷ lệ Phân loại sức khoẻ nhân viên(%)
5.6%
Loại I
27.4%
Loại II
67.0%
Loại III
Loại IV
Loại V
Hình 2.10: Biểu đồ phân loại sức khoẻ của nhân viên
Nguồn: Kết quả khám sức khoẻ định kỳ Công ty Honda Việt Nam ngày
09/12/2019
Trong tổng số 300 nhân viên thuộc phân xưởng hàn dập có:
- Các bệnh về răng hàm mặt có 34 nhân viên chiếm: 12%.
- Số người có triệu chứng về tai mũi họng là 127 người chiếm: 42%.
- Có 31 người mắc các bệnh về mắt chiếm: 10%.
- Các bệnh gan, mật có 84 người mắc phải chiếm: 28%.
- 24 người mắc các triệu chứng liên quan tới phổi chiếm: 8%.
Như vậy, ta thấy ở phân xưởng hàn dập chủ yếu nhân viên bị mắc các bệnh về răng hàm mặt và tai mũi họng cho nên đây là một trong những vấn đề cần được lưu tâm và giải quyết triệt để.
Tình hình Tai nạn lao động
Với phương châm “Không an toàn – Không sản xuất” cho thấy Công ty rất coi trọng vấn đề an toàn lao động và sức khỏe người lao động. Vì vậy, hàng năm Công ty đều có báo cáo tổng kết tình hình TNLĐ trong đó có nêu rõ nguyên nhân xảy ra TNLĐ, số vụ TNLĐ và chế độ bồi thường cho người bị nạn. Sau mỗi vụ tai nạn công ty đều mời các cán bộ có chức năng thẩm quyền đến điều tra và khai báo. Số vụ TNLĐ xảy ra tại phân xưởng hàn dập được thống kê ở bảng 2.13:
Bảng 2.13: Số tai nạn lao độngxảy ra tại phân xưởng hàn dập qua các năm 2015- 2019
Phân loại TNLĐ theo mức độ thương tật | ||||
Số vụ | Số người bị nạn | |||
Tổng số | Số người chết | Số người bị thương nặng | Số người bị thương nhẹ | |
2015 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2016 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2017 | 1 | 0 | 0 | 1 |
2018 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2019 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Nguồn: Báo cáo công tác ATVSLĐ
Nhận xét: Nhìn chung số vụ TNLĐ của tại phân xưởng hàn dập có tần xuất xảy ra rất thấp. Trung bình số vụ TNLĐ xảy ra tại phân xưởng hàn dập nhỏ hơn 1 vụ/năm. Vụ TNLĐ xảy ra gần nhất vào năm 2017 cũng là vụ TNLĐ nhẹ, do nhân viên thiếu cẩn trọng trong quá trình sử dụng và vận hành máy móc, thiết bị. Điều này cho thấy việc giáo dục ý thức chấp hành kỷ luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảng tiêu chuẩn công việc đang được thực hiện tốt và thực sự mang lại hiệu quả. Theo báo cáo của trung tâm y tế, trong 5 năm trở lại đây thông qua kiểm tra khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp không phát hiện ra người mắc bệnh nghề nghiệp mới tại phân xưởng hàn dập.
2.2.4.3. Công tác quản lý chất thải công nghiệp
Chất thải rắn & nước thải
Chất thải rắn trong sản xuất của phân xưởng chủ yếu phát sinh từ các nguồn sau: rác từ quá trình sản xuất; chất thải rắn từ việc thay thế trang thiết bị; dầu mỡ thải, hóa chất trong quá trình vận hành thiết bị. Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ các nguồn như khu văn phòng, khu giải lao của phân xưởng.
Chất thải rắn chủ yếu của nhà máy chủ yếu là giấy bìa, linh kiện thải bỏ, phoi sắt, thép. Linh kiện thải bỏ mỗi ngày ước tính 1 tấn/ngày. Giấy bìa thải ra hằng ngày do tháo dỡ lớp bọc phụ kiện ước tính khoảng 200-300 kg/ngày. Lượng chất thải này được phân xưởng tập trung tại khu xử lý rác của công ty.
Lượng nước thải của phân xưởng chủ yếu là nước thải sinh hoạt, hệ thống làm mát, rửa thiết bị. Toàn bộ lượng nước thải này được chuyển về khu xử lý nước thải của chung của công ty.
Công ty đã có biện pháp xử lý đối với các loại chất thải rắn và nước thải phát sinh trong quá trình sản xuất, nên các loại chất thải này hầu như không gây tác động tới môi trường. Rác thải công nghiệp được thu gom, tái chế sử dụng lại, dầu mỡ thải được thu gom và thuê các đơn vị có chức năng để xử lý. Nước thải sau khi xử lý được xả ra hệ thống nước thải của khu công nghiệp theo giấy phép xả thải do cơ quan chức năng cấp.
Khí thải
Nguồn phát sinh khí thải của phân xưởng chủ yếu là thành phẩm sau quá trình hàn, cắt chứa phần lớn là khí CO và CO2. Phân xưởng hàn dập đã có những biện pháp làm giảm sự tác động của các khí thải đến NLĐ như: trang bị PTBVCN, lắp đặt hệ thống thông gió, lọc khí sạch, thu hồi khí CO2, SO2.
2.2.4.3. Công tác thực hiện một số chính sách an toàn vệ sinh lao động
Tình hình cấp phát và sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
Trong môi trường làm việc tại các cơ sở sản xuất có rất nhiều yếu tố nguy hiểm, độc hại có thể phát sinh gây ảnh hưởng đến NLĐ, khi mà các giải
pháp về kỹ thuật đảm bảo an toàn chưa được các cơ sở chú trọng thì PTBVCN là biện pháp cuối cùng ngăn cách NLĐ với các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại xuất hiện tại vị trí làm việc. Phương tiện bảo vệ cá nhân cũng là phương án hiệu quả, chi phí đầu tư thấp, đảm bảo sức khỏe, tính mạng cho NLĐ lại dễ triển khai và đồng thời cũng tăng năng suất, hiệu quả lao động. Nhận thức rõ yêu cầu đó, lập kế hoạch ATVSLĐ hằng năm, Phòng An toàn đều kết hợp cùng các phòng/xưởng sản xuất thực hiện nghiêm túc về việc trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động như: quần áo BHLĐ, giày ủng, găng tay, mũ cứng, khẩu trang lọc bụi, mặt nạ phòng độc...
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát về phương tiện bảo vệ cá nhân tại phân xưởng hàn dập
Đơn vị: %
Nội dung | Đánh giá | |||||
Rất thoải mái | Khá thoải mái | Thoải mái | Không thoải mái | Rất không thoải mái | ||
1 | Quần áo BHLĐ | 0 | 6 | 94 | 0 | 0 |
2 | Mặt nạ hàn | 0 | 12 | 88 | 0 | 0 |
3 | Găng tay | 0 | 9 | 91 | 0 | 0 |
4 | Mũ BHLĐ | 0 | 7 | 97 | 0 | 0 |
5 | Kính BHLĐ | 0 | 0 | 95 | 5 | 0 |
6 | Giầy BHLĐ | 0 | 16 | 58 | 26 | 0 |
7 | Dây an toàn | 0 | 0 | 70 | 30 | 0 |
Nguồn: Khảo sát của tác giả Theo kết quả kiểm tra bằng bảng khảo sát cho thấy: hầu hết các PTBVCN được cấp phát đều được đánh giá thoải mái, chỉ có giầy BHLĐ và dây an toàn được đánh giá không thoải mái, đây cũng là hiện trạng thưởng xảy ra do giầy BHLĐ khá cứng và nặng, dây an toàn gây khó khăn di chuyển
của nhân viên.
Số lượng các phương tiện bảo vệ cá nhân cấp phát cho người lao động trong một năm được thể hiện trong bảng 2.15:
Bảng 2.15: Thống kê cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân tại phân xưởng hàn dập
Tên trang bị | Số lượng | Đơn vị | |
1 | Quần áo BHLĐ | 1.198 | Bộ |
2 | Mặt nạ hàn | 215 | Cái |
3 | Găng tay | 86.400 | Đôi |
4 | Mũ BHLĐ | 612 | Cái |
5 | Kính BHLĐ | 7.172 | Cái |
6 | Giầy BHLĐ | 380 | Đôi |
7 | Dây an toàn | 37 | Cái |
Nguồn: Bảng tổng hợp kết quả cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân
Các Phòng/Xưởng trong nhà máy nói chung và phân xưởng hàn dập nói riêng, khi cấp phát phương tiện bảo vệ cá nhân nhân viên phải kí nhận vào sổ cấp phát.
Ngoài những PTBVCN được phân xưởng cấp phát định kỳ, nếu trong quá trình sử dụng nhân viên vô tình làm hỏng hoặc hư hại, rách PTBVCN mà không do yếu tố môi trường lao động thì sẽ được người phụ trách cấp phát cấp mới PTBVCN khác. Ngoài ra, nếu nhân viên làm mất hoặc cố tình làm hư hỏng thì nhân viên sẽ phải bồi thường theo đúng quy định của Công ty.
Tuy nhiên, trong quá trình kiểm tra tại phân xưởng hàn dập, nhiều nhân viên có sử dụng PTBVCN nhưng không đầy đủ theo đúng bảng tiêu chuẩn công việc. Như trường hợp nhân viên vận hành máy hàn robot, được trang bị mặt nạ hàn và nút tai chống ồn, nhưng khi làm việc nhân viên thường không kéo kính xuống để tia hàn. Ngoài ra ở một số vị trí nhân viên vận hành máy dập, nhân viên không sử dụng nút tai chống ồn được cấp phát. Theo khảo sát
ý kiến của nhân viên đã nêu ở trên, phần lớn người lao động cho rằng họ không muốn sử dụng vì các lý do: vướng víu, khó chịu khi sử dụng PTBVCN.
Huấn luyện An toàn vệ sinh lao động
Công tác huấn luyện An toàn vệ sinh lao động cho nhân viên, cán bộ là rất cần thiết để đảm bảo bổ sung những kiến thức cơ bản về an toàn cũng như bồi dưỡng kiến thức trong quá trình làm việc. Vì vậy, hàng năm phân xưởng hàn dập đã cử nhân viên tham dự các đợt huấn luyện về công tác ATVSLĐ do công ty tổ chức cho tất cả cán bộ, nhân viên với số lượng 50 người/ 1 lớp/ 1 giáo viên để đảm bảo lượng kiến thức cũng như chất lượng giảng dạy đạt hiệu quả tối đa. Ngoài ra phân xưởng hàn dập còn cử nhân viên tham dự các hoạt động khác cổ vũ nhân viên như:
- Treo banner, tranh ảnh an toàn vệ sinh lao động
- Tổ chức thi an toàn vệ sinh viên giỏi toàn Công ty.
- Khen thưởng các cá nhân có đề suất cải tiến an toàn tốt, đồng thời đã có chế tài xử lý nghiêm những đối tượng vi phạm về các quy định ATVSLĐ của công ty.
Chế độ làm việc nghỉ ngơi
Công ty nói chung và phân xưởng hàn dập nói riêng luôn thực hiện theo quy định của Đảng và nhà nước về chế độ làm việc như sau:
- Toàn bộ nhân viên trực làm việc theo chế độ 48 giờ/tuần.
- Số giờ làm thêm bình quân: 0,5 giờ/ngày; 1,2 giờ/tuần, 0,8 ngày/tuần; 48,2 giờ/năm.
Chế độ với lao động nữ
Theo danh sách nhân viên năm 2019 thì số lao động nữ của Công ty là 2.671 người trên tổng 9.356 người, trong đó số lao động nữ tại phân xưởng hàn dập là 62 người. Số lượng lao động nữ khá nhiều, do đó Công ty luôn quan tâm về chế độ chính sách dành riêng cho các đối tượng này, cụ thể chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ chế độ, khám sức khỏe định kỳ và điều trị
kịp thời với những người mắc bệnh nghề nghiệp đã được công ty thực hiện tốt. Ngoài ra, công ty lắp đặt 3 phòng vắt sữa tại 3 nhà máy của Công ty.
Tuy nhiên, Công ty cũng như phân xưởng hàn dập cần sớm đưa ra kế hoạch giảm bớt lao động nữ làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm, điều chuyển họ sang làm công việc khác phù hợp với giới tính và sức khỏe hơn.
Chế độ bồi dưỡng độc hại.
Chế độ bồi dưỡng độc hại và các chế độ khác cho người lao động được Công ty thực hiện theo thông tư 25/2013/TT – BLĐTBXH và được áp dụng tại phân xưởng hàn dập với các nguyên tắc sau đây:
Mọi người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm và độc hại mà có một hoặc nhiều yếu tố có hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ được hưởng chế độ phụ cấp và bồi dưỡng nhằm bù đắp lại sức lực và phục hồi khả năng lao động theo tiêu chuẩn cho phép nhưng không ít hơn yêu cầu Luật tương ứng.
Chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật được cấp cho người lao động ngay trong ca làm việc (mỗi nhân viên được ít nhất 3 hộp sữa cùng với một số loại thực phẩm khác cung cấp dinh dưỡng cho nhân viên) và không cấp phát bằng tiền.
Thời gian làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Thời gian làm việc không quá 6h/ngày.
2.2.5. Công tác đánh giá rủi ro
Hàng năm, Phòng An toàn đều lập kế hoạch và tổng hợp kết quả đánh giá rủi ro về ATVSLĐ của các Phòng/xưởng nhà máy nói chung và phân xưởng hàn dập nói riêng triển khai tại hiện trường các nội dung sau đây: Nhận biết các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc; Áp dụng các biện pháp phòng, chống các yếu tố nguy hiểm tại nơi làm việc; Phát hiện và báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm về nguy cơ xảy ra sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Cụ thể, Phòng An toàn đã có bảng đánh giá các mối nguy ở các vị trí làm việc: khu vực vận hành thiết bị nâng vận chuyển, khu vực hàn cắt, khu vực lắp ráp, khu vực xe thành phẩm. Dựa vào điều kiện thực tế, phụ trách an toàn phân xưởng hàn dập đã lập bảng đánh giá mức độ rủi ro và xác định yêu cầu quản lý cho từng khu vực. Bảng đánh giá rủi ro được ghi lại một cách rõ ràng cho từng công việc, thời gian cũng như địa điểm thực hiện. Bảng đánh giá rủi ro ghi rõ những nguy hiểm hiện hữu hoặc tiềm ẩn có thể tác động tới quá trình tiến hành công việc. Từ đó đề xuất các biện pháp kiểm soát các mối nguy và đều được phản ánh vào bản tiêu chuẩn công việc cho từng công đoạn nhằm đảm bảo an toàn cho NLĐ, không để xảy ra sự cố TNLĐ.
Nhưng tại một số vị trí làm việc, công tác kiểm soát mối nguy và rủi ro chưa được thực hiện triệt để như: một số máy cắt cầm tay chưa được lắp cover bảo vệ chống văng bắn, chưa đánh giá rủi ro các yếu tố có hại cho nhân viên vận hành các máy thiết bị cơ khí, băng tải chưa được che chắn phần chuyển động quay, các cạnh sắc nhọn của máy chưa được loại bỏ, cảnh báo an toàn chưa được dịch ra Tiếng Việt.
2.2.6. Công tác báo cáo, tổng kết định kỳ
Hàng tuần công tác an toàn được thống kê và báo cáo vào ngày đầu tiên của tuần làm việc bao gồm một số hạng mục công việc như: hiện trạng an toàn tại phân xưởng trong tuần trước (chất, máy, thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động, biến động nhân lực, sự cố nếu có & một số hình ảnh thực tế tại nơi sản suất).
Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm phụ trách an toàn báo cáo tổng kết các vấn đề: kết quả thực hiện kế hoạch an toàn lao động, trang bị PTBVCN, trang thiết bị PCCC, chất, máy, thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn vệ sinh lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động & báo cáo cho Ban giám đốc cùng Hội đồng An toàn vệ sinh lao động.
Công tác kiểm tra và thống kê báo cáo thực hiện nghiêm túc, có hệ thống, thường xuyên kiểm tra và báo cáo tình trạng từ đó có những biện pháp