Chương III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá hiện trạng các nguồn gây ô nhiễm không khí của ngành than
Bụi được tạo ra ở hầu khắp các khâu công nghệ khai thác mỏ. Bụi tác động đến MT bên ngoài chủ yếu là các khâu vận chuyển, sàng tuyển, chế biến và tiêu thụ than. Trong các khâu công nghệ, vận chuyển than là khâu tạo bụi lớn nhất, phạm vi ảnh hưởng rộng nhất. Tiếp đến là các khâu sàng tuyển và tiêu thụ. hành phần bụi tại vùng than Quảng Ninh có những đặc điểm riêng biệt so với những nơi khác. Theo kết quả điều tra hàm lượng silic chứa trong 1m3 bụi ở vùng mỏ như sau: trong bụi
than: 8.5 3mg chiếm 3,6 13,5% tổng số bụi; trong bụi đá: 20 2mg chiếm 12
26 % tổng số bụi [8].
Trong bảng 3.1 giới thiệu một số kết quả đo bụi khi các máy móc làm việc cũng như ở một số vị trí làm việc trên mỏ lộ thiên.
Bảng 3.1. Mức độ tạo bụi của các hoạt động khai thác than [3]
Các hình thức hoạt động | Nồng độ bụi (mg/m3) | |
Xúc bốc | - Khi máy xúc EKG-5A hoạt động với công suất 175 m3/h. - Khi máy xúc EKG-5A không làm việc. | 205,0 18,5 |
Nổ mìn | - Với 200 kg thuốc nổ ( đo ở độ xa 30 - 40m) tạo đám mây cao 200m. - 1 tấn đất đá tạo ra 27 - 170g bụi. | 800-5.000 |
Vận tải bằng ôtô | - Khi ô tô chạy qua. - Khi tần suất ôtô lớn nhất | 120 2.257 |
Đổ thải | - Khi ô tô đổ thải. - Khi đã lan toả bình ổn | 1.340 38 |
Sàng tuyển than | - Trong xí nghiệp tuyển than Cửa Ông. - Khi vực bao quanh xí nghiệp. | 108,7 90 - 127 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh giá một số nguồn ô nhiễm bụi, nước thải trong ngành than trên địa bàn trọng điểm thành phố Hạ Long, thành phố Cẩm Phả của tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các giải pháp quản lý, xử lý đến năm 2015 - 2
- Thực Trạng Môi Trường Do Ảnh Hưởng Của Hoạt Động Trong Ngành Than
- Phương Pháp Đánh Giá Nhanh Có Sự Tham Gia Của Người Dân
- Tải Lượng Bụi Phát Sinh Từ Hoạt Động Vận Chuyển
- Biểu Đồ Diễn Biến Cặn Lơ Lửng Sông Hồ Khu Vực Cụm Mỏ Than Hòn Gai Năm 2005 2009
- Nước Thải Sinh Hoạt Của Công Nhân Lao Động Trong Các Công Ty Than Ở Khu Vực Nghiên Cứu
Xem toàn bộ 98 trang tài liệu này.
(Nguồn Trung tâm thực nghiệm khai thác mỏ)
3.1.1. Bóc đất đá, nổ mìn
Theo thống kê, khi khai thác 1.000 tấn than ở mỏ hầm lò tạo ra 11-12 kg bụi, còn ở mỏ lộ thiên mức độ này gấp 2 lần. Ở các mỏ lộ thiên nồng độ bụi quanh máy xúc khi làm việc lên đến 400mg/m3, khi phá nổ đất đá 1 m3 bằng mìn nổ sinh ra 0,027-0,17 kg bụi.
Tổng khối lượng đất đá đổ thải của các mỏ than lộ thiên theo từng khu vực và theo các giai đoạn từ 2010 đến 2015 là rất lớn, được thống kê theo bảng 3.2 dưới đây:
Bảng 3.2. Tổng khối lượng đất đá đổ thải của các mỏ than lộ thiên [25]
Khối lượng đất đá thải | |||
Tổng số | 2010 | 2011-2015 | |
Tổng số | 4.337.799 | 602.523 | 829.589 |
Cẩm Phả | 3.947.970 | 537.873 | 515.200 |
Hòn Gai | 389.829 | 64.650 | 314.389 |
Nguồn: [25]
Toàn bộ khối lượng đất đá đổ thải trên đang và sẽ đổ được thải tại các bãi thải thuộc khu Tả ngạn Cọc Sáu, công trường Bàng Nâu, Quảng Lợi, Khe Chàm, (khu vực Cẩm Phả); Mỏ Hà Tu, Núi Béo, Hà Lầm, Mỏ 917, mỏ Hà Ráng và mỏ Tân Lập (khu vực thành phố Hạ Long).
Bảng 3.3. Thống kê một lượng đất đá thải do hoạt động nổ mìn tại một số mỏ
Tên mỏ | Địa điểm | Diện tích đất đá phải bóc tách (km2) | Lượng thuốc nổ sử dụng (Tấn/năm) | Lượng đất đá thải ra do nổ mìn (103 m3) | Lượng bụi thải phát sinh (tấn/năm) | |
1 | Mỏ Cao Sơn | Cẩm Phả | 6 | 135.285 – 185.259 | 406.090 | 46314,75 |
2 | Mỏ Cọc Sáu | Cẩm Phả | 4 | 130.500 – 170.298 | 656.028 | 42574,5 |
3 | Mỏ Núi Béo | Cẩm Phả | 6,7 | 98.823 – 138.620 | 107.255 | 34655 |
(Nguồn: Điều tra của học viên Vũ Xuân Lịch)
Tải lượng bụi phát sinh trong giai đoạn nổ mìn, khai thác than một năm khá lớn, tuy nhiên bụi phát sinh do nổ mìn chỉ cao tức thời, sau đó lan tỏa vào không khí, lên cao tới 100 – 150m. Sự lan tỏa này nhiều hay ít phụ thuộc vào cường độ gió và địa hình nơi tiến hành nổ mìn nhưng phần lớn được lắng xuống sau nửa giờ. Do vậy ảnh hưởng của bụi tới môi trường không khí xung quanh chỉ mang tính tức thời, có phạm vi hẹp, lân cận trong khu vực khai trường, phạm vi bán kính 150-300m. Khu vực dân cư gần khai trường sẽ chịu ảnh hưởng của bụi phát sinh do nổ mìn nếu khu vực nổ mìn nằm trên địa hình cao, hướng gió bắc, đông bắc trong mùa đông.
Theo “Quản lý môi trường ngành khai khoáng và năng lượng của Nga”: khi nổ 1kg thuốc nổ sẽ tạo ra 0,043 – 0,25 kg bụi, vậy lượng bụi phát sinh ở Mỏ Cao Sơn là 4.817,25– 46.314,75 kg/năm, mỏ Cọc Sáu là 5.611,5 – 42.574,5 kg/năm, mỏ Núi Béo là 4.249,39 – 34.655kg/năm.
3.1.2. Sàng tuyển than
Than nguyên khai từ khai trường được vận chuyển về kho than nguyên khai tại các khu sàng tuyển, sau đó được sàng phân loại tại các khu sàng tuyển. Quá trình bốc dỡ than nguyên khai vào băng tải sàng và quá trình sàng khô sẽ làm phát sinh ra một lượng bụi đáng kể. Theo kết quả tính toán, tải lượng bụi phát sinh trong công đoạn sàng tuyển là 903.000 kg/năm. Trong khi đó, diện hoạt động của công đoạn sàng tuyển lại nhỏ hơn và là nơi tập trung nhiều cán bộ công nhân nên bụi phát sinh trong giai đoạn này sẽ có mức độ ảnh hưởng lớn tới người lao động, môi trường không khí xung quanh khu vực sản xuất, ảnh hưởng tới thảm thực vật trong khu vực. Mặt khác, hầu như các khu vực kho chứa than của mỏ đều chưa có mái che nên bụi dễ dàng phát tán khi thời tiết hanh khô và khi có hoạt động bốc xúc than.
Hiện nay, trên địa bàn sản xuất than trọng điểm có 2 cụm sàng tuyển lớn là Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng - Công ty tuyển than Hòn Gai thuộc địa phận phường Hồng Hà – TP Hạ Long và Công ty tuyển Cửa Ông thuộc địa phận phường Cửa Ông – TP Cẩm Phả.
Bảng 3.4. Một số nhà máy tuyển than ở khu vực Hạ Long, Cẩm Phả
Tên | Địa chỉ | Công suất (tấn/năm) | |
1 | Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng | Phường Hồng Hà – TP Hạ Long | 3 triệu |
2 | Công ty tuyển than Cửa Ông | Phường Cửa Ông – TP Cẩm Phả | 12 – 14 triệu |
(Nguồn: Điều tra của học viên Vũ Xuân Lịch)
Hình 3.1: Dây chuyền sản xuất nhà máy tuyển than Cửa Ông |
a. Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng
Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng - Công ty Than Hòn Gai thuộc Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam được đưa vào hoạt động năm 1996 tại phường Hồng Hà - TP. Hạ Long với công suất thiết kế ban đầu là 2 triệu tấn/năm, từ năm 2008, công suất của nhà máy đã nâng lên 3 triệu tấn/năm. Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng là địa điểm phát sinh nhiều bụi cho khu vực xung quanh. Bụi phát sinh trong quá trình vận chuyển than từ các mỏ Hà Tu, Núi Béo ra khu vực
sàng tuyển. Các tuyến đường nội bộ, khu vực sàng tuyển, khu vực chứa than đều phát sinh bụi.
Để giảm ảnh hưởng của bụi tới môi trường không khí xung quanh, Tập đoàn công nghiệp than – khoáng sản Việt Nam đã có những biện pháp đầu tư để giảm thiểu những ảnh hưởng của nhà máy. Công ty lắp đặt hệ thống băng tải vận chuyển phân chia than thành phẩm ra hệ thống kho đã giảm được cung đường vận chuyển và giảm độ bụi, ồn ở khu vực sản xuất. Quan trọng nhất phải kể đến là triển khai dự án tổng thể về xử lý triệt để ô nhiễm bụi và ngập úng khu dân cư xung quanh nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng (đợn vị thuộc Quyết định 64) với giá trị thực hiện gần 7 tỷ đồng. Các hạng mục được triển khai gồm: Làm mới và nâng cấp gần 2 km đường vận chuyển than; Nạo vét xây kè gần 900 m mương thoát nước phía Bắc; xây dựng hệ thống phun sương dập bụi gồm 5 trạm với 257 cột phun sương dập bụi cho toàn bộ tuyến đường vận chuyển than nội bộ. Bên cạnh đó hệ thống phun tạo sương, hệ thống tưới nước được hoạt động trong nhà máy 24/24 giờ/ngày liên tục, cùng với
7.000 m2 cây xanh, cây cảnh và nuôi 500 con chim bồ câu… tạo nên cảnh quan,
môi trường sinh thái hấp dẫn, thân thiện… Đặc biệt hơn, công ty cũng đã xây dựng thành công vành đai xanh bao quanh Nhà máy sàng tuyển Nam Cầu Trắng.b. Công ty tuyển than Cửa Ông
Bụi sinh ra trong các công đoạn sàng tuyển, bốc xúc, vận chuyển than, vận chuyển đổ thải đất đá được tính theo hệ số ô nhiễm theo phương pháp đánh giá nhanh của WHO và sản lượng than, đất đá như sau:
Bảng 3.5. Thải lượng bụi phát sinh của Công ty tuyển than Cửa Ông
(Khi không có giải pháp khống chế)
Các nguồn phát sinh | Tải lượng bụi (kg/tấn) | |
1 | Sàng khô | 0.21 |
2 | Vận chuyển, bốc xúc | 0.17 |
3 | Đổ thải đất đá | 0.134 |
4 | Sử dụng nhiên liệu | 0.28 |
TỔNG | 0.794 |
(Nguồn: Nhà máy tuyển than Cửa Ông)
Hàm lượng bụi phát sinh trong công đoạn sàng tuyển của nhà máy tuyển than I, II không lớn. Tuy nhiên do mặt thoáng của khu vực nhỏ nên phạm vi tác động của bụi tới chất lượng môi trường không khí tập trung trong khu sàng tuyển và ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe người lao động.
Nhà máy sàng tuyển III vận hành theo công nghệ sàng khô nên hàm lượng bụi phát sinh tại khu vực nhà sàng là rất lớn. Hiện tại nhà tuyển III đã được lắp đặt các thiết bị phun sương dập bụi nên hàm lượng bụi phát tán trong không khí xung quanh giảm đáng kể. Nhà máy tuyển thán III được thiết kế gần biển, với tác động của gió, bụi được phát tán rộng. Tuy nhiên do nhà máy nằm xa khu vực dân cư nên tác động từ khu sàng tuyển của nhà máy với khu dân cư hầu như không đáng kể, mà chủ yếu ảnh hưởng tới sức khỏe của công nhân làm việc trong nhà máy.
Quá trình vận chuyển than nguyên khai về nhà máy sàng tuyển cũng gây bụi lớn. Khi vận chuyển tới nhà máy, than nguyên khai được đổ xuống các tràn than nguyên khai để cấp lên các nhà sàng tuyển. Các hoạt động như gạt than, đổ than tại các tràn than cũng phát sinh bụi, tuy nhiên phạm vi tác động nhỏ hơn so với quá trình vận chuyển. Tác động của bụi tới môi trường không khí của khu vực này mang tính chất cục bộ.
Than sau sàng tuyển được vận chuyển ra các kho trước khi vận chuyển đi bán. Bụi phát sinh lớn do quá trình đổ than từ các toa xe vào kho và bốc than từ kho đưa đi bán. Kho than của các nhà máy sàng tuyển I và II nằm gần đường giao thông và khu dân cư nên sẽ ảnh hưởng rất lớn tới môi trường không khí xung quanh và sức khỏe của người dân, đặc biệt là khi có gió đông bắc thổi mạnh.
Đá xít sau tuyển của nhà máy sàng tuyển I và II tồn tại ở trạng thái ẩm nên khả năng phát sinh bụi là nhỏ và không đáng kể. Đá xít sau tuyển của Nhà máy tuyển than III ở trạng thái khô, được vận chuyển ra bãi thải chủ yếu bằng ô tô tự đổ và chạy ven biển nên bụi phát sinh tới khu dân cư là không có.
3.1.3. Vận chuyển đất đá thải và sản phẩm
Tuyến đường vận chuyển đất đá thải từ khai trường ra các bãi thải là đường nội mỏ, không có dân cư sinh sống. Do vậy nên tác động của bụi phát sinh do hoạt
động vận tải không ảnh hưởng tới dân cư, chỉ làm tăng cao hàm lượng bụi trong môi trường không khí quang tuyến đường, gây ô nhiễm không khí cục bộ.
Quá trình vận chuyển sản phẩm từ các khai trường về các nhà máy sàng tuyển cũng như ra các cảng than là nguồn tạo ra bụi lớn. Các tuyến đường vận chuyển than nguyên khai từ các mỏ về các nơi đi qua khu dân cư và cung độ vận chuyển lớn do đó diện tác động lớn, ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng, gây mất mỹ quan của khu vực. Tuy nhiên, phạm vi tác động của bụi từ các tuyến đường còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu của khu vực, tác động này sẽ lớn vào mùa khô, khi có gió mạnh.
Theo các công trình nghiên cứu, khả năng phát thải bụi của các hoạt động phụ trợ khai thác than được tính toán như sau:
Bảng 3.6. Khả năng phát thải bụi của một số hoạt động
Đặc điểm hoạt động | Mức phát thải (mg/m3) | |
Vận tải bằng ô tô | + Khi ô tô chạy qua + Khi đã lan tỏa ổn định | 2257 120 |
Đổ thải | + Khi ô tô đã đổ thải + Khi đã lan tỏa ổn định | 1340 38 |
(Nguồn: Trần Yêm, Luận án Tiến sĩ Địa lý, Hà Nội 2001)
Để đánh giá ảnh hưởng bụi tại các tuyến đường vận chuyển than qua khu dân cư, tôi đã đánh giá nhanh qua việc khảo sát 10 hộ dân cư khu 6, phường Hồng Hà, TP Hạ Long, nằm trên cung đường vận chuyển than của các mỏ khu vực TP Hạ Long về cảng than Nam Cầu Trắng. Qua khảo sát, 100% các hộ dân được hỏi đều cho thấy ảnh hưởng của bụi than tới sinh hoạt của gia đình là rất lớn: nhà cửa, cây cối thường xuyên bám bụi bẩn, nhân dân trong vùng hay mắc các bệnh về đường hô hấp như viêm mũi, xoang. Các gia đình thường xuyên phải đóng cửa để tránh tiếng ồn và bụi vào nhà.
| |
Hình 3.2: Hoạt động bốc xúc than ở mỏ than Cao Sơn | Hình 3.3: Hoạt động chở than ở đường nội bộ mỏ Cao Sơn |
3.1.4. Đổ thải tại các bãi
Bảng 3.7. Một số bãi thải điển hình
Tên bãi thải | Địa điểm | Khối lượng đất đá đổ (triệu m3/năm) | Thời gian đổ thải | |
I | Mỏ Cao Sơn | |||
1 | Khe Chàm III | Cẩm Phả | 9 | Kết thúc năm 2011 |
2 | Cụm vỉa 14 Khe Chàm | Cẩm Phả | 6 | Kết thúc năm 2012 |
3 | Đông Cao Sơn | Cẩm Phả | 62 | Kết thúc năm 2012 |
4 | Bắc Bàng Nâu | Cẩm Phả | 673,5 | Bắt đầu năm 2013 |
5 | Bãi thải tạm khu Đông Cao Sơn | Cẩm Phả | 12,5 | Kết thúc năm 2013 |
STT | Tên bãi thải | Địa điểm | Khối lượng đất đá đổ (triệu m3/năm) | Thời gian đổ thải |