Dân Số, Dân Tộc Của Các Xã Vùng Đệm Vqg Cát Tiên


VQG Cát Tiên nằm trong vùng địa hình chuyển tiếp từ cao nguyên cực Nam Trung bộ đến Đồng bằng Nam bộ, bao gồm các kiểu địa hình đặc trưng của phần cuối cùng dãy Trường Sơn và địa hình vùng Đông Nam bộ, có 5 kiểu chính:

+ Kiểu địa hình núi cao, sườn dốc: Chủ yếu ở phía Bắc VQG Cát Tiên. Độ cao so với mặt nước biển từ 200 – 600m, độ dốc 15 – 200, có nơi trên 300. Địa hình là các dạng sườn dốc, phân bố giữa thung lũng sông, suối và dạng đỉnh bằng phẳng. Mức độ chia cắt phức tạp và cũng là đầu nguồn của các suối nhỏ chảy ra sông Đồng Nai.

+ Kiểu địa hình trung bình sườn ít dốc: ở phía Tây Nam VQG Cát Tiên. Độ cao so với mặt nước biển từ 200 – 300m, độ dốc 15 – 200, độ chia cắt cao. Đây là vùng thượng nguồn của nhiều con suối lớn chảy ra sông Đồng Nai như suối Đaklua, Đatapok.

+ Kiểu địa hình đồi thấp, bằng phẳng: ở phía Đông Nam VQG Cát Tiên. Độ cao so với mặt nước biển 130 – 150m, độ dốc 5 – 70. Độ chia cắt thưa.

+ Kiểu địa hình bậc thềm sông Đồng Nai và dạng đồi bát úp tiếp giáp đầm hồ: Độ cao so với mặt nước biển 130m, chạy dọc theo sông Đồng Nai và vùng ven sông Đồng Nai phía Tây Bắc Vườn từ khu vực giáp ranh Bình Phước – Đồng Nai đến Tà Lài, bề rộng khoảng 1.000m.

+ Kiểu địa hình thềm suối xen kẽ với hồ đầm: Độ cao so với mặt nước biển thấp hơn 130m, như các bàu nước: Bàu Cá, Bàu Chim, Bàu Sấu.

VQG Cát Tiên thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, độ cao so với mặt nước biển cao nhất là 626m ở Lộc Bắc, thấp nhất là 115m ở Núi Tượng.


3.3.2. Địa chất - thổ nhưỡng

Nền địa chất của VQG Cát Tiên với 3 cấu tạo chính là Trầm tích, Bazal và Sa phiến thạch đã phát triển hình thành 4 loại đất chính:

+ Đất Feralit phát triển trên đá bazan (Fk), chiếm gần 60% tổng diện tích Vườn, phân bố ở khu vực phía Nam, là loại đất giàu chất dinh dưỡng, đất tốt, sâu, dầy màu đỏ hoặc nâu đỏ và nâu đen có nhiều đá Tubf núi lửa lộ đầu chưa bị phong hóa hết. Ở trên đất này rừng phát triển tốt có nhiều loài cây gỗ quý và khả năng phục hồi của rừng cũng nhanh.

+ Đất Feralit phát triển trên đá cát (Fq), chiếm diện tích lớn thứ 2 của VQG vào khỏang 20% có phân bố chủ yếu ở phía Bắc Vườn, dọc thượng nguồn sông Đồng Nai. Một số tài liệu còn gọi đất này là đất xám bạc màu trên đá axit hoặc đá cát. Về độ phì của đất này kém đất phát triển trên đá bazal, nhờ có sự che phủ của thảm thực vật rừng nên tầng đất vẫn dày, giữ được các tính chất tự nhiên của đất.

+ Đất Feralit phát triển trên phù sa cổ (Fo), gồm các đất bồi tụ ven suối, ven sông Đồng Nai cũng chiếm một diện tích không nhỏ, chiếm khoảng 10% tổng diện tích Vườn, chủ yếu tập trung ở phía Bắc và phía Đông Nam của Vườn. Phân bố ở nơi địa hình khá bằng phẳng và những vùng trũng bị ngập nước vào mùa mưa. Loại đất này nghèo dinh dưỡng, có mực nước ngầm nông nên khá thuận lợi cho sự sinh trưởng phát triển của cây rừng trong mùa khô.

+ Đất Feralit phát triển trên đá sét (Fs), có diện tích không lớn, chiếm khoảng 8% tổng diện tích Vườn, phân bố ở phía Nam xen kẽ các vạt đất phát triển trên đá bazal. Loại đất này có độ phì khá, nhưng thành phần cơ giới nặng nên khi mất rừng thì đất dễ bị thoái hóa một cách nhanh chóng.

3.3.3. Khí hậu

- VQG Cát Tiên nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Trong năm


có 2 mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa thường từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô thường từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.

- Do địa hình của VQG Cát Tiên nằm trên 2 vùng địa hình là vùng núi và vùng đồi có độ cao tuyệt đối khác nhau nên về khí hậu của 2 vùng cũng có sự khác nhau khá rõ rệt giữa khu Bắc và khu Nam VQG Cát Tiên.

Số liệu thu thập từ 2 trạm thủy văn:

Trạm Cát Tiên (Lâm Đồng): thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bảo Lộc (Tỉnh Lâm Đồng) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát lộc.

Trạm Tà Lài (Đồng Nai): thu thập dữ liệu về lượng mưa và trạm Bến Cát (Bình Dương) thu thập dữ liệu nhiệt độ và độ ẩm; đại diện cho vùng Cát Tiên. Bảng 3.1. Chỉ tiêu khí hậu VQG Cát Tiên

Stt

Mô tả

Vùng Cát Lộc

Vùng Cát Tiên

1

Nhiệt độ trung bình năm (oC)

21,7

26,5

2

Nhiệt độ trung bình cao nhất (oC)

23,0 (tháng 6)

28,6 (tháng 6)

3

Nhiệt độ trung bình thấp nhất (oC)

21,1 (tháng 12)

20,5 (tháng 1)

4

Lượng mưa trung bình hàng năm (mm)

2.675

2.175

5

Lượng mưa trung bình tháng cao nhất (mm)

494,8 (tháng 9)

368 (tháng 9)

6

Lượng mưa trung bình tháng thấp nhất

(mm)

23,8 (tháng 2)

11 (tháng 2)

7

Số ngày mưa trung bình hằng năm (ngày).

182

145

8

Độ ẩm trung bình hằng năm (%)

87

82

9

Thời gian mưa t.bình trong mùa mưa

(tháng)

10 (tháng 3-12)

8 (tháng 4-11)

10

Lượng mưa mùa mưa/L. mưa hàng năm

(%).

97,4

88,3

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

Đánh giá một số giá trị gia tăng góp phần tăng cường nguồn lực cho việc bảo vệ và phát triển Vườn quốc gia Cát tiên - 5


Như vậy, khu Cát Lộc có nhiệt độ trung bình năm thấp và lượng mưa bình quân năm và độ ẩm tương đối bình quân năm cao hơn ở khu Nam và Tây Cát Tiên cho nên về thực vật cũng có sự phân bố khác nhau về thảm thực vật và thành phần thực vật.

3.3.4. Thủy văn

Điều kiện thủy văn ở VQG Cát Tiên liên quan đến chế độ dòng chảy của sông Đồng Nai và các hệ thống suối, các bàu nước.

Sông Đồng Nai bao bọc phía Bắc, phía Tây và phía Đông VQG Cát Tiên với chiều dài khoảng 90km, rộng trung bình khoảng 100m, lưu lượng nước bình quân khoảng 405m3/giây. Mực nước cao nhất 8,03m, mực nước trung bình 5m. Mùa kiệt 2 – 3m. Ở phía Bắc, Tây Bắc và phần phía Đông từ Bến Cự đến Tà Lài thuyền máy có thể đi lại được.

Trong VQG Cát Tiên có nhiều hệ suối lớn như:

+ Đaleh, Đa R’soui, Đa M’Bri (Lộc Bắc).

+ Đa Dim bo, Đa Thai, Đa Ce Nac, Đa Nhor (Bắc Cát Tiên).

+ Đa Louha, Đa Bitt, Đa Bao, Đa Tapoh, Đa Sameth (Nam Cát Tiên).

Các hệ suối này đều chảy ra sông Đồng Nai.

Toàn bộ diện tích của VQG Cát Tiên là lưu vực trực tiếp của hồ thủy điện Trị An. Phía Nam Vườn là lưu vực tiếp giáp của hồ. Do địa hình tương đối bằng phẳng, lượng mưa nhiều nên thường gây ra ngập úng, nhất là khu vực suối Đaklua. Suối Đắc Lua là suối lớn nhất bắt nguồn từ vùng núi có cao độ khoảng 350m, nằm ở ranh giới phía Nam của tỉnh Bình Phước. Suối có nước quanh năm, chảy theo hướng đông nam và đổ ra sông Đồng Nai. Ngoài việc thoát nước từ các bàu ra sông, trong những năm nước lớn suối Đắc Lua còn đưa nước từ sông Đồng Nai vào các bàu trong khoảng 30 ngày/năm vào những tháng mùa nước (thường là vào tháng 10 – 11). Suối Đắc Lua có vai trò rất lớn đến chế độ thủy văn của các bàu và chế độ thông thương trong trao


đổi nước và vật chất giữa chúng. Điều đó đã đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của hệ thống bàu và toàn bộ vùng đất ngập nước (ĐNN) VQG Cát Tiên.

Trên các hệ suối chính thường có nước vào mùa khô, còn phần thượng nguồn và các suối nhánh, một số suối nhỏ ngắn thường khô hạn. Mùa mưa nước dâng cao trong các chân núi và thung lũng ở khu vực Cát Lộc và ngập tràn trên diện tích khá lớn ở khu vực Nam Cát Tiên. Hệ bàu có diện tích nước ngập khoảng 2.500 ha vào mùa mưa và thu hẹp lại khoảng 100 – 150 ha vào mùa khô, đây cũng là nơi sâu nhất của các bàu như Bàu Cá, Bàu Chim, Bàu Sấu.

Đặc điểm thủy văn ở VQG Cát Tiên bao gồm sông, suối, thác, gềnh, thung lũng, bàu, đầm lầy và các vùng bán ngập nước đều hiện diện ở VQG Cát Tiên điều đó đã làm tăng giá trị về tính ĐDSH và tôn tạo cảnh quan thiên nhiên.

3.4. Khái quát đặc đặc điểm kinh tế - xã hội

Vùng đệm VQG Cát Tiên có diện tích 728.756 ha, nằm trên địa bàn của 86 xã, thị trấn của 11 huyện thuộc 4 tỉnh Đồng Nai, Bình Phước, Lâm Đồng, Đắc Nông. Vùng chuyển tiếp gồm 53 xã, thị trấn bao quanh vùng đệm, diện tích 403.433ha.

* Những tác động của vùng đệm đối với công tác quản lý bảo vệ rừng của VQG Cát Tiên gồm:

- Sự di dân tự do và sự gia tăng dân số trên các xã địa bàn vùng đệm vẫn chưa kiểm soát được.

- Chiều dài đường ranh giới của VQG Cát Tiên khoảng 250 km, khu vực giáp với tỉnh Đắc Nông và tỉnh Bình Phước không có đường tuần tra, lại ở cạnh sông Đồng Nai lực lượng kiểm lâm ít nên việc đi lại, tuần tra, kiểm soát, bảo vệ rừng rất khó khăn.

- Dân cư phân bố trên quy mô rộng, phân tán, rất khó quản lý, kiểm

soát.


- Các hoạt động trái phép vào rừng không tuân theo quy luật, kẻ xấu lợi dụng những sơ hở là không gặp lực lượng tuần tra, bảo vệ rừng thì sẽ xâm phạm vào rừng.

- Những địa phương có đường ranh giới với VQG Cát Tiên là sông Đồng Nai thì các hoạt động xâm phạm vào rừng thường là: khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng.

- Những địa phương có đất sản xuất nông nghiệp, các cụm dân cư nằm sát ranh giới VQG Cát Tiên thì ngoài các hoạt động khai thác lâm sản, săn bắt thú rừng chăn thả gia súc vào VQG, lấn chiếm đất rừng làm nương rẫy.

- Việc cải tạo, chuyển đổi đất lâm nghiệp sang trồng Cao su tại các xã thuộc vùng đệm của VQG Cát Tiên thuộc huyện Bù Đăng – tỉnh Bình Phước hiện gây ra những sức ép rất lớn đối với VQG Cát Tiên do cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng tự nhiên, rừng trồng, một bộ phận dân cư không còn đất sản xuất nông nghiệp, nhất là đồng bào dân tộc không có vốn đầu tư trồng Cao su, từ đó đã gia tăng các hoạt động xâm phạm trái phép vào rừng của VQG Cát Tiên vì sinh kế, việc làm.

- Sự phát triển của cơ sở hạ tầng khu vực xung quanh VQG Cát Tiên đã tạo điều kiện thuận lợi trong đi lại, giao lưu hàng hóa, cải thiện điều kiện sinh hoạt, ăn ở, khám chữa bệnh, học hành của con em trong độ tuổi đi học, nhưng song song với những điều đó cũng làm gia tăng tình trạng xâm nhập trái phép vào VQG Cát Tiên.

* Dân số, dân tộc và lao động:

VQG Cát Tiên có diện tích nằm trên địa bàn của 7 xã: Đắc Lua (huyện Tân Phú), Phú Lý (huyện Vĩnh Cửu) thuộc tỉnh Đồng Nai; Đăng Hà (huyện Bù Đăng) thuộc tỉnh Bình Phước; Lộc Bắc (huyện Bảo Lâm), Phước Cát 2, Tiên Hoàng, Đồng Nai Thượng (huyện Cát Tiên) thuộc tỉnh Lâm Đồng. Trong đó có 1 xã Đồng Nai Thượng và 2 thôn 3 và 4 xã Phước Cát 2, huyện


Cát Tiên, tỉnh Lâm Đồng (nằm trong ranh giới Vườn) là vùng đệm trong của VQG Cát Tiên. Trong các xã trên có 6 xã có nhiều hoạt động ảnh hưởng tới công tác QLBV rừng và bảo tồn tài nguyên thiên nhiên rừng của VQG Cát Tiên[0]

Những đặc điểm về dân số, dân tộc của các xã được tổng hợp ở bảng 3.2.

Bảng 3.2. Dân số, dân tộc của các xã vùng đệm VQG Cát Tiên


STT

Tên xã

Số hộ

Số

khẩu

Dân tộc

I

Vùng đệm

trong




1

Đồng Nai

Thượng

415

1.739

Mạ, Tày, Chil, Stiêng, Khmer, Kinh


Thôn 3 và 4,

xã Phước Cát 2

53

278

Châu mạ, Stiêng

II

Vùng đệm

ngoài




2

Tiên Hoàng

775

3.151

Kinh, Dao, Tày, Mường, Châu Mạ


3


Phước Cát 2


541


2.449

Kinh, Tày, Nùng, Dao, Châu Mạ, Mường, Ê Đê, K Ho, Stiêng, Cao Lan,

Chăm, Thái

4

Phú Lý

2.826

11.727


5

Đắc Lua

1.559

6.878

Kinh, Mường, Tày


6


Đăng Hà


1.536


6.852

Kinh, Nùng, Tày, Hoa, Dao, H Mông, Thái Mường, Cao Lan, Sán Dìu, Kh

Mer, Stiêng


Tổng

7.705

33.074


(Nguồn dự án Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2016 – 2020)


* Kinh tế hộ gia đình:

Thu nhập chính của các hộ dân là từ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, diện tích đất nông nghiệp còn hạn chế, phương thức canh tác lạc hậu, nhiều hộ đồng bào dân tộc chỉ độc canh cây Điều, do sử dụng giống đại trà nên năng suất thấp. Nên đời sống kinh tế của người dân gặp nhiều khó khăn, thiếu đói thường xuyên.

Tỷ lệ hộ nghèo trong vùng còn cao: cao nhất là xã Phước Cát 2 19,86% tiếp theo là xã Đăng Hà 18,80%, đây là những xã có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống (xem bảng 3.3).

Bảng 3.3. Thu nhập và tỷ lệ đói nghèo



Hạng mục


ĐVT


Bình quân

Phân theo xã

Đồng

Nai

Thượng

Tiên Hoàng

Phước Cát 2

Phú Lý

Đắc

Lua

Đăng Hà

Thu nhập BQ

hộ/năm


1.000đ/

năm


27.775


24.000


31.000


28.850


34.300


34.000


14.500

Tỷ lệ hộ

nghèo


%


10,63


4,11


7,87


19,86


2,12


11,00


18,80

(Nguồn dự án Bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2016 – 2020)

* Các hoạt động kinh tế chủ yếu:

+ Sản xuất nông nghiệp là hoạt động sản xuất chủ yếu của các thôn, bản với cây trồng chính là Cao su, Điều, cây ăn quả, cây hoa màu; diện tích trồng cây lương thực không đáng kể.

Xem tất cả 134 trang.

Ngày đăng: 16/12/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí