Biểu Đồ Tỷ Lệ Câu Trả Lời Đúng Về Kiến Thức Quản Lý Cảm Lạnh Trước Và Sau Đào Tạo


ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Biểu đồ dưới đây biểu diễn sự khác biệt giữa tỷ lệ trả lời đúng các câu hỏi trước và sau đào tạo:

120.0%


100.0%

94.7%

97.4%

92.1%

78.9%

84.2%

86.8%

80.0%

63.2%

71.1%

60.5%

76.3%

73.7%

60.0%

50.0%

39.5%

40.0%

36.5%

26.

21.1%

21.1%

20.0%

15.8%

0.0%

Nguyên Tính dễ

nhân lây lan

Triệu Các

chứng nhóm

điển thuốc

hình điều trị

Hoạt chất giảm đau hạ sốt OTC

Đối ADR Các lưu Các lưu tượng của ý sử ý khi sử không thuốc trị dụng dụng

nên sử dụng

nghẹt thuốc ho thuốc

mũi

kháng H1

Pre - test Post - test


3%

Hình 3. 1. Biểu đồ tỷ lệ câu trả lời đúng về kiến thức quản lý cảm lạnh trước và sau đào tạo

Bảng 3. 8. Số các lời khuyên dược sĩ đưa ra trước và sau đào tạo


Liệt kê các trường hợp cần đi khám bác sĩ (Mean ± SD)

Pre - test

Post - test

p

1,89 ± 1,06

4,97 ± 2,64

p < 0,05

Liệt kê các lời khuyên nên đưa ra cho BN khi bán

thuốc paracetamol


Tỷ lệ %


Tỷ lệ %


Chỉ định

26,3

44,7


p > 0,05

Liều dùng

7,9

15,8

Khoảng cách dùng

39,5

55,3

Liều tối đa

23,7

23,7

Thận trọng, chống chỉ định, ADR

39,5

47,4

Lưu ý khác

13,2

21,1

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 94 trang tài liệu này.

Đánh giá hoạt động tư vấn các triệu chứng thông thường tại nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế - 6

Nhận xét: Số lời khuyên trung bình mỗi dược sĩ đưa ra tăng lên rò rệt sau đào tạo, có sự khác biệt về số lượng các lời khuyên đưa ra trước và sau đào tạo (p < 0,05). Số lời khuyên về sử dụng paracetamol cũng có sự tăng lên, ngoại trừ lời khuyên về


liều tối đa của paracetamol không tăng, tuy nhiên sự gia tăng này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).

3.2.4. Đánh giá kỹ năng tư vấn sử dụng thuốc OTC và thực hành bán thuốc điều trị cảm lạnh sau can thiệp bằng phương pháp đóng vai

Nhằm đánh giá kỹ năng tư vấn sử dụng thuốc của các dược sĩ sau can thiệp đào tạo, chúng tôi tiến hành đóng vai tại các nhà thuốc có dược sĩ tham gia buổi đào tạo. Tuy nhiên, trong quá trình đóng vai, vì một số lý do khách quan, chúng tôi chỉ hoàn thành đóng vai tại 30 nhà thuốc. Các số liệu dưới đây được trình bày trên 30 trường hợp đóng vai đó.

3.2.4.1. Đặc điểm chung các trường hợp tư vấn

Bảng 3. 9. Đặc điểm chung các trường hợp tư vấn



n

Tỷ lệ %

Tỷ lệ thực hiện tư vấn

30

100,0

Không

0

0

Lý do tư vấn

Chủ động tư vấn

24

80,0

Được khách hàng yêu cầu

6

20,0

Thời gian tư vấn

<3 phút

10

33,3

3 – 5 phút

14

46,7

>5 phút

6

20,0

Nhận xét: Tất cả các nhà thuốc đều thực hiện tư vấn sử dụng thuốc cho người mua, trong đó 80% trường hợp tư vấn do dược sĩ bán thuốc chủ động tư vấn. Thời gian tư vấn trung bình là gần 4 phút, khoảng ½ tư vấn kéo dài trong khoảng 3 – 5 phút.


3.2.4.2. Các bước tư vấn

*Thu thập thông tin

Bảng 3. 10. Tỷ lệ thông tin thu thập


Nội dung thăm hỏi

n

Tỷ lệ %

Xác nhận người dùng thuốc

28

93,3

Độ tuổi người dùng thuốc

24

80,0

Triệu chứng bệnh

24

80,0

Thời gian xuất hiện triệu chứng

10

33,3

Tiền sử dùng thuốc

4

13,3

Tiền sử bệnh

6

20,0

Dị ứng thuốc

6

20,0

Nhận xét: Theo kết quả trên, đa số các dược sĩ đều hỏi người mua thuốc về đối tượng sử dụng (93,3%), độ tuổi (80%) và các triệu chứng bệnh cụ thể (80%). Các thông tin khác, như thời gian mắc, tiền sử bệnh và thuốc, dị ứng thuốc chưa được khai thác đầy đủ.

*Cung cấp thông tin

Bảng 3. 11. Tỷ lệ thông tin cung cấp trong tư vấn


Nội dung tư vấn về thuốc

n

Tỷ lệ %

Thông tin về thuốc

Tên thuốc

16

53,3

Chỉ định

14

46,7

Liều dùng

26

86,7

Số lần dùng/Khoảng cách dùng

30

100

Thời điểm dùng trong ngày

26

86,7

Thời điểm dùng so với bữa ăn

18

60

Các chống chỉ định, ADR quan trọng

2

6,7

Tương tác thuốc – thuốc, thuốc - thức ăn quan trọng

10

33.3

Hướng dẫn xử lý khi quên liều

0

0

Hướng dẫn bảo quản

0

0

Thông tin khác

Tư vấn trường hợp cần đến phòng khám chuyên khoa

0

0

Thực hiện tư vấn bằng giấy

12

40,0

Nhận xét: 100% các trường hợp dược sĩ tư vấn về số lần dùng/khoảng cách dùng thuốc, thông tin được tư vấn nhiều thứ 2 là thời điểm dùng trong ngày (86,7%) và liều dùng (86,7%). Bảo quản thuốc và xử lý quên liều, quá liều không hề được tư vấn.


* Kết thúc tư vấn

Bảng 3. 12. Tỷ lệ nội dung kết thúc tư vấn


Kiểm tra/Tổng kết sau tư

vấn

n

Tỷ lệ %

Kiểm tra lại mức độ hiểu

0

0

Tổng kết các điểm quan trọng

cần ghi nhớ

2

6,7

Kiểm tra xem khách hàng còn

thắc mắc gì không

5

16,7

Nhận xét: Việc kiểm tra/tổng kết sau tư vấn còn ít được thực hiện. Không hề có sự kiểm tra lại mức độ hiểu thông tin tư vấn, 6,7% trường hợp dược sĩ tổng kết thông tin tư vấn cho KH và có 16,7% trường hợp dược sĩ quan tâm đến liệu KH có còn thắc mắc hay không.

3.2.4.3. Đánh giá hiệu quả về thực hành bán thuốc điều trị cảm lạnh

Chúng tôi đã hoàn thành đóng vai 30 trường hợp cảm lạnh, trong số 30 trường hợp đó, có 14 trường hợp đóng vai tình huống cảm lạnh ở người lớn, và 16 trường hợp đóng vai cảm lạnh ở trẻ em. Các số liệu dưới đây được trình bày trên số trường hợp tương ứng.

* Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh không kê đơn cho người lớn

Bảng 3. 13. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho người lớn - các thuốc được bán

Số thuốc đã bán

82

Trung bình ± SD

4,56 ± 0,86


Nhóm thuốc


Hoạt chất

Số tình

huống được bán (n)


Tỷ lệ %

Các thuốc OTC

Giảm đau hạ sốt

Paracetamol

14

100,0

Kháng histamin H1 có tác dụng an thần

Chlorpheniramine

2

14,3


Kháng H1 không có tác dụng an thần

Loratadine

6


71,4

Fexofenadine

2



Cetirizine

2


Chống sung huyết mũi

Phenylephrine

8

57,1

Ức chế ho

Codein*

4

28,6

Tiêu nhầy

Terpin*

4

42,9

Ambroxol

2

Thuốc ho dược liệu

Eugica®

2

14,3

Corticoid xịt mũi

Betamethasone

4

28,6

Sản phẩm hỗ trợ (các loại vitamin, khoáng chất)

Tinh dầu tỏi

1

14,3

Berocca®

1

Các thuốc kê đơn

Ức chế ho

Dextromethorphan

8

57,1


Kháng sinh

Cefixime

6


100,0

Roxithromycin

4

Amoxicillin

2

Ofloxacin

2

Corticoid dạng uống

Methylprednisolone

1

14,3

Prednisolone

1

Khác

Chymotrypsin

6

42,9

*Codein và Terpin được phối hợp trong 1 biệt dược.

Nhận xét: Số thuốc trung bình được bán cho mỗi NĐV là 4,56 ± 0,86 thuốc. 100% trường hợp mua thuốc điều trị cảm lạnh đều được bán paracetamol với nhiều biệt dược phong phú. Trong đó có 2 trường hợp NĐV được bán 2 biệt dược chứa cùng hoạt chất paracetamol. Thuốc kháng histamin H1 được bán chủ yếu là các kháng histamin thế hệ mới không có tác dụng trong điều trị cảm lạnh (71,4%). Thuốc chống sung huyết mũi được bán trong 57,1% trường hợp, với hoạt chất là phenylephrine, dưới dạng phối hợp với các hoạt chất khác (hạ sốt, trị ho). Thuốc trị ho OTC được bán là các biệt dược phối hợp của terpin và codein (28,6%).

Đáng chú ý là 100% NĐV được bán kháng sinh, 57,1% được bán thuốc trị ho chứa hoạt chất dextromethorphan, và 42,9% được bán hoạt chất chymotrypsin. Những thuốc này là thuốc kê đơn và vẫn được bán dù NĐV không hề có đơn thuốc.


*Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh cho trẻ em

Bảng 3. 14. Tình huống mua thuốc trị cảm lạnh OTC cho trẻ <5 tuổi - các thuốc được bán


Số thuốc đã bán

48

Trung bình ± SD

3,43 ± 0,98

Nhóm thuốc

Hoạt chất

Số tình huống

được bán (n)

Tỷ lệ %

Các thuốc OTC

Giảm đau hạ sốt

Paracetamol

14

87,5

Kháng histamin H1 có tác dụng

an thần

Chlorpheniramine

4

25,0

Kháng histamin H1 không có

tác dụng an thần

Cetirizine

2

12,5

Chống sung huyết mũi

Phenylephrine

2

12,5

Tiêu nhầy

Acetylcystein

4

37,5

Guaifenesin

2

Thuốc ho dược liệu

Siro ho Tohema

1

12,5

Siro ho Ong Vàng

1

Corticoid xịt mũi


0

0

Sản phẩm hỗ trợ (các loại

vitamin, khoáng chất)

Berroca®

1

12,5

Multivitamin

1

Các thuốc kê đơn

Ức chế ho

Dextromethorphan

5

31,3


Kháng sinh

Cephalexin

4


56,3

Erythromycin

3

Azithromycin

2

Corticoid dạng uống

Prednisolone

1

6,3


Khác

Chymotrypsin

4

25,0

Celecoxib

1

6,3

Salbutamol

1

6,3

Nhận xét: 87,5% trường hợp mua thuốc được bán paracetamol. Tỷ lệ các thuốc được bán đều thấp hơn so với tình huống mua thuốc điều trị cảm lạnh dành cho người lớn. 25% trường hợp DS bán thuốc kháng H1 có tác dụng an thần, và 12,5% trường hợp là thuốc kháng H1 không có tác dụng an thần. Các thuốc kê đơn được bán dù không có đơn bao gồm: thuốc kháng sinh, chiếm tỷ lệ cao 56,3%, thuốc ho chứa hoạt


chất dextromethorphan chiếm 31,3%, chymotrypsin 15,0% và một số hoạt chất khác như celecoxib, prednisolone, salbutamol.


CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN


Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện với mục tiêu chính là đánh giá hiệu quả cải thiện chất lượng tư vấn sử dụng thuốc OTC tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế. Để thực hiện mục tiêu đó, chúng tôi đã tiến hành đào tạo cho dược sĩ nhà thuốc về 2 nội dung: kĩ năng tư vấn và kiến thức tư vấn quản lý cảm lạnh, đồng thời biên soạn và cung cấp công cụ hỗ trợ tư vấn - “Sổ tay tư vấn dành cho dược sĩ nhà thuốc” cho các dược sĩ đào tạo. Trước can thiệp, chúng tôi tiến hành đánh giá kĩ năng tư vấn của dược sĩ nhà thuốc bằng phương pháp quan sát, những nhà thuốc này không được can thiệp đào tạo. Sau đó, chúng tôi tiếp tục triển khai đóng vai để đánh giá kĩ năng tư vấn của dược sĩ nhà thuốc sau khi được đào tạo, từ đó có thể đưa ra những nhận xét ban đầu về hiệu quả cải thiện kĩ năng tư vấn của can thiệp đào tạo. Về mặt kiến thức, chúng tôi thực hiện kiểm tra kiến thức các dược sĩ bằng Phiếu đánh giá trước và sau khi đào tạo. Các kết quả nghiên cứu được bàn luận dưới đây:

4.1. Đặc điểm của dược sĩ và nhà thuốc tham gia đào tạo

Trong số 38 dược sĩ tham gia đào tạo, có 84,2% là nữ dược sĩ. Độ tuổi của các DS chủ yếu là từ 20 – 40 tuổi với trình độ chuyên môn hầu hết là trung cấp dược (92,1%), có kinh nghiệm thực hành tại nhà thuốc từ 1 – 3 năm. Khảo sát của Đoàn Quốc Dương năm 2017 [12] tại các nhà thuốc trên địa bàn thành phố Huế cho kết quả tương đồng, trên 80% là nữ dược sĩ, độ tuổi chủ yếu là <30 tuổi với trình độ chuyên môn chủ yếu (57%) là trung cấp.

Số nhân viên trung bình của mỗi nhà thuốc là khoảng 2 người, trong đó số lượng dược sĩ trung học là cao nhất. Lượng khách trung bình hàng ngày của đa số các nhà thuốc là dưới 50 khách (khoảng 60% số nhà thuốc). Kết quả này có sự khác biệt nhỏ so với nghiên cứu khảo sát của Đoàn Quốc Dương năm 2017 [12], số nhân viên trung bình của nhà thuốc là 3 người, 55% số nhà thuốc lượng khách hàng hàng ngày >50 người. Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa Ngọc tại 32 nhà thuốc đạt GPP tại Hải Phòng [16] thì thường có 1 – 2 người bán thuốc trong một nhà thuốc (75%). Khoảng

½ nhà thuốc có số lượng khách trung bình một ngày dưới 50 khách. Với nghiên cứu

Xem tất cả 94 trang.

Ngày đăng: 12/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí