Hiện Trạng Khai Thác Nước Ngầm Theo Đơn Vị Hành Chính

Có thể thấy, nước ngầm được khai thác chủ yếu tại các khu vực nội thành, nơi có các nhà máy nước tập trung, đồng thời cũng là các khu vực tiếp giáp với sông Hồng. Do đó, trữ lượng và chất lượng nước ngầm hiện đang phục vụ cho Hà Nội phụ thuộc rất lớn vào chất lượng và động thái của nguồn nước sông Hồng.

Tổng hợp hiện trạng khai thác nước ngầm các quận, huyện trên địa bàn nghiên cứu như sau:

Bảng 3.5. Hiện trạng khai thác nước ngầm theo đơn vị hành chính


TT

Quận/Huyện

Số công trình

Lưu lượng khai

thác (m3/ngày)

> 200 m3/ngày

10-200 m3/ngày

< 10m3/ngày

1

Ba Đình

8

1


30.286

2

Bắc Từ Liêm

38

34

31

63.645,8

3

Cầu Giấy

19

10


30.861

4

Đống Đa

22

1


33.114

5

Hà Đông

16

5

4.242

31.861,5

6

Hai Bà Trưng

18

5


75.140

7

Hoàn Kiếm

7

0


13.042

8

Hoàng Mai

61

17

100

113.448

9

Nam Từ Liêm

11

44


12.787

10

Tây Hồ

58

10


136.191,4

11

Thanh Xuân

16

10


38.124

Tổng

274

137

4.373

578.501

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 120 trang tài liệu này.

Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước ngầm khu vực nội đô thành phố Hà Nội - 11

Nguồn: Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia

3.3.2. Các vấn đề về khai thác, sử dụng tài nguyên nước ngầm

3.3.2.1. Cạn kiệt nước ngầm

Hệ thống cấp nước thành phố Hà Nội do Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội quản lý. Công ty này là đơn vị kinh tế trực thuộc Sở Giao thông công chính TP Hà Nội và chịu sự lãnh đạo của UBND TP Hà Nội. Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội chịu trách nhiệm cấp nước cho 8 quận nội thành là: Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Cầu Giấy, Tây Hồ, Thanh Xuân, Hoàng Mai và 2 huyện ngoại thành là: Từ Liêm, Thanh Trì... Ngoài ra còn có Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội số 2,

chịu trách nhiệm cấp nước cho quận Long Biên và 2 huyện ngoại thành là: Gia Lâm, Đông Anh.

Công ty Kinh doanh nước sạch Hà Nội có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh nước sạch, theo phân cấp quản lý, UBND TP Hà Nội và Sở Giao thông công chính Hà Nội giao cho Công ty xây dựng các dự án đầu tư phát triển cấp nước phù hợp với quy hoạch tổng thể của Hà Nội, đồng thời Công ty quản lý ngân sách được giao để sản xuất và sửa chữa đường ống cấp nước, đồng hồ đo nước, các sản phẩm cơ khí và thiết bị đặc chủng của ngành cấp nước. Ngoài ra, Công ty còn có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan hữu quan địa phương và lực lượng thanh tra chuyên ngành trong việc bảo vệ nguồn nước ngầm và toàn bộ hệ thống cấp nước do Công ty phụ trách.

Tính đến thời điểm cuối năm 2005, Hà Nội có 16 nhà máy nước không kể một số trạm nhỏ bố trí đều khắp trên địa bàn thành phố để khai thác nước ngầm. Tổng công suất khai thác 460.000 m3/ngày đêm kể cả sản lượng của Công ty số 2 - khu vực phía Bắc thành phố là 47.000 m3/ngày đêm với trên 150 giếng khoan có độ sâu trung bình 65 - 75 m, công suất mỗi giếng từ 30 - 100 l/s. Mạng lưới đường ống cấp nước có tổng chiều dài trên 1000 km với 2 mạng lưới đường ống cũ và mới tồn tại song song, 98 % được lắp đặt từ năm 1985 trở lại đây.Việc khai thác quá mức nước dưới đất mà không có sự kiểm soát chặt sẽ gây ra một số tác động như: Làm thấp mực nước dưới đất do việc khai thác nước ngầm tràn lan, không có quy hoạch sẽ làm cho mực nước ngầm tại khu vực cạn kiệt dần và làm thấp mực nước ngầm; ảnh hưởng tới công trình khai thác nước ngầm. Cụ thể, khi một công trình khai thác nước ngầm đi vào hoạt động thì ảnh hưởng của nó sẽ lan rộng khá nhanh tới khu vực xung quanh, tác động tới các công trình khai thác lân cận làm cho mực nước trong các công trình này bị hạ thấp, do vậy sẽ làm tăng chi phí và giảm hiệu suất khai thác của công trình, đồng thời khoảng cách giữa các công trình khai thác càng gần nhau thì mực nước hạ thấp càng nhiều.

Các chuyên gia cũng khẳng định, khai thác nước ngầm thiếu kiểm soát, không đúng kỹ thật sẽ tạo cơ hội cho nước bẩn thâm nhập, làm biến đổi chất lượng nguồn nước. So với nước mặt, nước ngầm ít bị ô nhiễm hơn, nhưng đối với các vùng mà lớp phủ trên tầng chứa nước mỏng hoặc có tính thẩm thấu lớn, làm cho nước mặt thấm xuống nhiều cũng rất dễ gây nhiễm bẩn tầng chứa nước. Bên cạnh đó, ở các lỗ khoan

có kết cấu cách ly kém, nước bẩn có thể theo thành lỗ khoan thâm nhập vào tầng chứa nước, làm ô nhiễm nước dưới đất. Cùng với đó, quá trình khai thác nước làm cho mực nước hạ thấp sẽ làm tăng độ dốc thủy lực của dòng thấm cũng có thể làm tăng quá trình ô nhiễm.

Mặc dù hệ thống cấp nước Hà Nội đã được cải thiện đáng kể, song hệ thống cấp nước khu vực phía Nam vẫn chưa đạt tiêu chuẩn về chỉ tiêu Amoni. Hiện nay, mới chỉ có nhà máy nước Nam Dư đã lắp đặt thêm công nghệ xử lý Amoni thích hợp, nên chất lượng nước sau xử lý ở đây đã đạt được tiêu chuẩn nước ăn uống, sinh hoạt của Bộ Y tế 1329/2002/BYT/QĐ. Còn lại, chất lượng nước phát ra từ các nhà máy nước khác ở khu vực phía Nam Hà Nội như: Hạ Đình, Pháp Vân, Tương Mai vẫn chưa đạt tiêu chuẩn cho phép về Amoni. Ngoài ra, một số nhà máy nước khác của Hà Nội, do sự xuống cấp của một số hạng mục công trình trong nhà máy, nên có những thời điểm nước phát ra vẫn có một số chỉ tiêu cao hơn giới hạn cho phép.

Mức độ dịch vụ của hệ thống cấp nước còn thấp, chưa đảm bảo độ tin cậy đối với khách hàng. Nguyên nhân là do việc cấp nước không đảm bảo thường xuyên, không đủ cả về lưu lượng và áp lực, bình quân chỉ đạt 8 giờ/ngày đêm. Chất lượng nước cấp cho một số nơi, một số thời điểm, nhất là vào mùa hè không ổn định, không đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Tiêu chuẩn cấp nước bình quân cho ăn uống sinh hoạt của TP Hà Nội chỉ đạt xấp xỉ 100 lít /người ngày đêm, mặc dù lưu lượng tính toán bình quân cho 1 đầu người là 150 lít /người ngày đêm.

Vấn đề thất thoát, thất thu nước đang là vấn đề được quan tâm nhất trong dịch vụ cấp nước Hà Nội. Mấy năm gần đây, chương trình kiểm soát nước sạch CTKSNS Hà Nội đã có nhiều cố gắng để giảm mạnh lượng nước bị thất thoát, thất thu. Song do mạng lưới đường ống vẫn còn bị xì vỡ nhiều, việc cắt bỏ các điểm đấu nối trái phép còn gặp nhiều khó khăn. Việc sử dụng mạng lưới phân phối cũ hoặc do liên kết đấu nối giữa mạng lưới đường ống cũ và mới không đảm bảo, đã làm giảm áp lực công tác trên đường ống mới ở nhiều khu vực. Tỷ lệ thất thoát và thất thu nước vẫn còn cao: 40,54 % vào năm 2004 và trên 38,61 % vào tháng 8/2005. Công ty chưa hoàn thành chương trình tách mạng để tìm nguyên nhân do kỹ thuật hay do quản lý để có giải pháp khắc phục. Để giảm thất thoát, thất thu nước, ngoài phương án tách mạng chia

nhỏ để quản lý, còn cần áp dụng các biện pháp kiểm soát thất thoát, thất thu bằng các phương tiện điều khiển từ xa, sử dụng hệ thống ghi thu hoá đơn theo đơn vị phường với việc áp dụng hệ thống thông tin địa lý, sử dụng biến tần trong các trạm bơm cấp II.

Vấn đề quản lý và vận hành hệ thống cấp nước cũng còn nhiều bất cập. Việc khoán xuống các xí nghiệp chưa thật chặt chẽ, vì mạng chưa được tách riêng và chưa có các đồng hồ tổng trên mạng phân phối. Việc vận hành mạng lưới ở một số khu vực còn dựa vào kinh nghiệm chủ quan, không có các thông số vận hành chính xác theo quy định. Công tác quản lý khách hàng còn nhiều yếu kém, tỷ lệ dùng nước khoán vẫn còn cao. Công tác thanh tra kiểm tra nội bộ và kiểm tra các trường hợp vi phạm còn chưa nghiêm túc và triệt để.

Hệ thống cấp nước khu vực đô thị Hà Nội cung cấp cho 12 quận nội thành với quy mô dân số khoảng 3,7 triệu người, chủ yếu sử dụng nguồn nước ngầm từ 16 nhà máy nước và các TCN nhỏ cục bộ. Nguồn nước mặt được bổ sung thêm từ nhà máy nước sông Đà và nhà máy nước sông Đuống.

Theo báo cáo của Sở Xây dựng, hiện nay, tổng công suất nước cung cấp đạt khoảng 1.065.145 m3 một ngày, trong đó nguồn nước ngầm khoảng 629.850 m3 một ngày; nguồn nước mặt sông Đà khoảng 219.295 m3 một ngày trên tổng công suất nhà máy nước sông Đà giai đoạn 1 là 300.000 m3 một ngày và nguồn nước mặt sông Đuống khoảng 150.000 m3 một ngày trên tổng công suất nhà máy nước sông Đuống giai đoạn 1 là 300.0000 m3 một ngày.

Việc cấp nước khu vực đô thị được giao cho 5 đơn vị cấp nước chính là Công ty TNHH MTV Nước sạch Hà Nội (Công ty Hawacom); Công ty TNHH MTV nước sạch Hà Đông (Công ty nước sạch Hà Đông); Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nước sạch (Công ty Viwaco); Công ty Cổ phần nước sạch CP đầu tư nước sạch sông Đà (Công ty Viwasupco - đơn vị chuyên cấp nguồn nước mặt từ nhà máy nước mặt Sông Đà và một số nhà máy nước quy mô nhỏ do các đơn vị khác quản lý); Công ty CP nước mặt sông Đuống.

Dù tỷ lệ dân đô thị được cấp nước rất cao nhưng Hà Nội vẫn bị thiếu nước sạch vào những tháng cao điểm, mức độ phục vụ dịch vụ còn thấp khi người dân thường xuyên bị ảnh hưởng bởi vỡ ống, cắt nước. Một số nhà máy nước ngầm hiện nay bị suy

giảm về trữ lượng cũng như chất lượng. Các nhà máy nước cách xa sông Hồng, không được bổ cập từ nước sông đã suy giảm về trữ lượng.

a) Đối với tầng chứa nước Holocen (qh)

Theo tài liệu quan trắc mạng quốc gia và Hà Nội cho thấy mực nước tầng chứa nước qh trên địa bàn Hà Nội có xu hướng giảm trong các năm gần đây, các phễu hạ thấp mực nước mở rộng về cả phạm vi và chiều sâu. Điển hình là một số vị trí, cốt cao mực nước ngầm hạ xuống dưới -10 m. Cụ thể như sau:

- Tại lỗ khoan quan trắc Q.62 (Minh Khai, Từ Liêm), mực nước ngầm giảm 8,5 m, từ -4,3 m (1995) đến -12,8 m (2016) và vẫn đang trong xu thế giảm.

- Tại lỗ khoan quan trắc Q.67 (Tứ Liên, Tây Hồ), mực nước ngầm giảm 6,5 m, từ -5,3 m (1995) đến -11,8 m (2016) và vẫn đang trong xu thế giảm.

b) Đối với tầng chứa nước Pleistocen (qp1, qp2)

Có thể nhận thấy, những năm gần đây hoạt động khai thác nước ngầm phục vụ cho các nhu cầu sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh, số công trình và tổng lượng khai thác trên địa bàn Hà Nội liên tục tăng theo thời gian. Nguyên nhân của việc gia tăng liên tục về số lượng công trình và lưu lượng khai thác nước ngầm là do sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế và xã hội, trong khi đó các nguồn nước mặt chỉ đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu.

Việc gia tăng khai thác nước ngầm nếu không được kiểm soát kịp thời sẽ dẫn đến các nguy cơ suy thoái tài nguyên nước và những hệ lụy kèm theo khác (sụt, lún mặt đất, giảm khả năng thoát nước của đô thị,..), trong đó cạn kiệt tầng chứa nước là nguy cơ trực tiếp có thể xảy ra.

Kết quả quan trắc mực nước vùng phía nam sông Hồng cho thấy phễu hạ thấp mực nước ngầm phát triển chủ yếu theo chiều sâu tức là có xu thế làm rỗng tầng chứa nước trong những năm có chế độ khí tượng thuỷ văn ổn định bình thường. Trong những điều kiện thời tiết khô hạn và sự gia tăng liên tục lượng khai thác trong tầng này thì quy luật trên sẽ bị phá vỡ, tức là phễu hạ thấp không chỉ phát triển theo chiều sâu mà còn phát triển cả chiều rộng.

Những kết quả nghiên cứu và theo dõi diễn biến tiêu cực của phễu hạ thấp mực nước cho thấy sự khai thác quá mức, tập trung trong khu vực nội thành sẽ làm hạ thấp

mực nước trên diện rộng. Đây là nguyên nhân gây suy thoái nguồn dẫn đến giảm hiệu suất và lượng khai thác, tăng khả năng ô nhiễm và lún nền đất. Những động thái và cảnh báo này hết sức quan trọng cần được theo dõi liên tục để điều chỉnh chế độ, vị trí khai thác hợp lý nhằm bảo vệ nguồn nước.

3.3.3.2. Sụt lún nền đất

Hiện trạng và diễn biến sụt, lún nền đất

Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội đã xây dựng được 10 trạm quan trắc lún bề mặt đất do thay đổi mực nước ngầm, đặt tại các nhà máy nước và trạm tăng áp thuộc Công ty Kinh doanh nước sạch số 2 Hà Nội, nhằm xác định mối quan hệ giữa sự khai thác nước ngầm và độ lún bề mặt đất tại các trạm.

Các trạm đo lún bề mặt đất được xây dựng trên nền đất có điều kiện địa chất điển hình của thành phố, như khu vực có tồn tại lớp đất yếu là Thành Công, Pháp Vân, Ngô Sĩ Liên, Tương Mai…

Khu vực có tồn tại lớp đất sét, điều kiện địa chất công trình thuận lợi là Ngọc Hà, Mai Dịch, Đông Anh, khu vực ven sông Hồng như Lương Yên, Gia Lâm và khu vực nằm cách xa sông Hồng như Ngô Sĩ Liên, Hạ Đình...

Bảng 3.6. Kết quả quan trắc lún mặt đất tại các trạm trên địa bàn Hà Nội


STT

Tên trạm quan trắc

lún

Tọa độ

Thời gian

quan trắc

Tốc độ lún

trung bình

X

Y

Z

1

Mai Dịch

579665

2327175

6.1

1998 - 2012

3.1

2

Ngọc Hà

585171

2326870

6.5

1994 - 2012

3.3

3

Thành Công

583933

2325314

4.2

1997 -2012

22.9

4

Hạ Đình

583120

2321659

5.7

1998 - 2012

18.4

5

Ngô Sĩ Liên

586930

2325061

6.6

2002 -2012

38.1

6

Gia Lâm

596596

2327265

6.6

2002 - 2012

9.1

7

Lương Yên

589813

2323372

8.7

2000 - 2012

19.0

8

Đông Anh

590002

2336412

8

2003 -2012

3.4

9

Tương Mai

588593

2320684

6

2002 -2012

19.1

10

Pháp Vân

588354

2314272

5.2

1996 - 2012

23.1

Nguồn: Trung tâm Quy hoạch và Điều tra tài nguyên nước quốc gia

Dựa theo kết quả quan trắc lún, có thể phân chia các vùng theo tốc độ lún mặt đất trên địa bàn nghiên cứu như sau:

- Vùng I: vùng có tốc độ lún mạnh nhất vào khoảng 20 mm/năm, chiếm một diện tích bao trùm vùng Ngã Tư Vọng, Văn Điển và Thành Công là vùng nằm gần như trung tâm phát triển hình phễu hạ thấp mực nước do hoạt động khai thác nước ngầm của các bãi giếng Hạ Đình, Khương Trung, Pháp Vân.

- Vùng II: có tốc độ lún trung bình 10mm/năm, bao gồm vùng Hạ Đình - Hà Đông, Văn Điển, Cầu Biêu, Cầu Mới, Ngã Tư Vọng, Pháp Vân, Thành Công, Ngô Sĩ Liên và Trung tâm thành phố Hà Nội là vùng phân bố trong hình phễu hạ thấp của các nhà máy nước Ngô Sĩ Liên, Ngọc Hà, Hạ Đình, Mai Dịch, Pháp Vân.

- Vùng III: vùng có tốc độ lún khoảng < 10 mm/năm, bao gồm các diện tích còn lại phân bố ở ngoại ô TP Hà Nội nằm trong vùng ảnh hưởng của hình phễu hạ thấp mực nước của các bãi giếng Mai Dịch, Ngọc Hà, Pháp Vân, trừ dải ven sông Hồng.

Kết quả quan trắc lún mặt đất tại các trạm trên cho thấy, tại những trạm có tồn tại lớp đất yếu, tốc độ lún bề mặt đất tương đối lớn như Thành Công là 41,42 mm/năm, Ngô Sĩ Liên 31,52 mm/năm, …Những trạm không tồn tại lớp đất yếu có tốc độ lún bề mặt nhỏ như Ngọc Hà là 1,80mm/năm, Mai Dịch 2,65 mm/năm.

3.3.3. Dự báo nhu cầu sử dụng nước

Theo quyết định số 499/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 thì nhu cầu sử dung nước thành phố Hà Nội như sau:

Bảng 3.7. Tổng hợp nhu cầu sử dụng nước thành phố Hà Nội



TT


Nhu cầu

Nhu cầu dùng nước trung bình

(m3/ngày đêm)

Nhu cầu dùng nước max (m3/ngày đêm)

Năm 2020

Năm 2030

Năm 2050

Năm 2020

Năm 2030

Năm 2050


1

Nhu cầu sử dụng nước

sinh hoạt


738.000


1.126.000


1.533.000


908.000


1.393.000


1.897.000


2

Nhu cầu sử dụng nước

công nghiệp


82.000


129.000


129.000


82.000


129.000


129.000

3

Nhu cầu sử

223.000

349.000

495.000

272.000

427.000

606.000



TT


Nhu cầu

Nhu cầu dùng nước trung bình

(m3/ngày đêm)

Nhu cầu dùng nước max (m3/ngày đêm)

Năm 2020

Năm 2030

Năm 2050

Năm 2020

Năm 2030

Năm 2050


dụng nước các loại hình dịch

vụ khác







4

Nước thất

thoát

244.000

335.000

419.000

298.000

410.000

513.000


Tổng nhu cầu sử dụng nước


1.287.000


1.939.000


2.576.000


1.560.000


2.359.000


3.145.000

Nguồn: Quy hoạch cấp nước Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

Theo quy hoạch trên, nguồn nước sử dụng để cấp nước cho thành phố bao gồm:

* Nguồn nước mặt:

- Sông Đà: Khai thác với lưu lượng 600.000 m3/ngày đêm giai đoạn đến năm 2020; 1.200.000 m3/ngày đêm giai đoạn đến năm 2030 và 1.500.000 m3/ngày đêm tầm nhìn đến năm 2050.

- Sông Hồng: Khai thác với lưu lượng 300.000 m3/ngày đêm giai đoạn đến năm 2020; 450.000 m3/ngày đêm giai đoạn đến năm 2030 và 600.000 m3/ngày đêm tầm nhìn đến năm 2050.

- Sông Đuống: Khai thác với lưu lượng 300.000 m3/ngày đêm (cấp cho Hà Nội

240.000 m3/ngày đêm) giai đoạn đến năm 2020; 600.000 m3/ngày đêm (cấp cho Hà Nội 475.000 m3/ngày đêm) giai đoạn đến năm 2030 và 900.000 m3/ngày đêm (cấp cho Hà Nội 650.000 m3/ngày đêm) tầm nhìn đến năm 2050.

* Nguồn nước ngầm:

+ Giai đoạn đến năm 2020 khai thác 623.500 m3/ngày đêm: Trong đó khu trung tâm Hà Nội khai thác 409.500 m3/ngày đêm; khu vực phía Nam sông Hồng 36.000 m3/ngày đêm; khu vực Sơn Tây 30.000 m3/ngày đêm; khu vực phía Bắc Hà Nội

72.000 m3/ngày đêm; khu vực phía Đông Hà Nội 76.000 m3/ngày đêm.

+ Giai đoạn đến năm 2030 khai thác 613.000 m3/ngày đêm: Trong đó khu trung tâm Hà Nội khai thác 395.000 m3/ngày đêm; khu vực phía Nam sông Hồng 36.000 m3/ngày đêm; khu vực Sơn Tây 30.000 m3/ngày đêm; khu vực phía Bắc Hà Nội

72.000 m3/ngày đêm; khu vực phía Đông Hà Nội 80.000 m3/ngày đêm.

Xem tất cả 120 trang.

Ngày đăng: 14/01/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí