PHỤ LỤC 04: BẢNG PHÂN LOẠI CÁC DƯ NỢ THEO NHÓM.
(Căn cứ theo quyết định số 02 – NHNN ngày 21/01/2013)
Phân loại nợ theo 5 nhóm như sau: Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
- Các khoản nợ mà Chi nhánh đánh giá là có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi.
- Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng một năm đối với các khoản nợ trung và dài hạn và 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, và các kỳ hạn tiếp theo được Chi nhánh đánh giá là có khả năng thu hồi cả gốc lẫn lãi.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý.
- Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong thời hạn đã cơ cấu lại được đánh giá là có khả năng thanh toán trả nợ đầy đủ và đúng hạn.
- Các khoản nợ có đủ cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm, mức độ tổn thất tối đa là 5% giá trị gốc.
- Các khoản nợ của khách hàng mà các khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao nhất là nợ nhóm 2.
Có thể bạn quan tâm!
- Quy Trình Kiểm Tra, Giám Sát Hoạt Động Cho Vay Đối Với Khách Hàng Doanh Nghiệp Tại Nhct.
- Những Tồn Tại Và Nguyên Nhân Dẫn Đến Những Tồn Tại Trong Chu Trình Tín Dụng.
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi Nhánh Lâm Đồng.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – chi nhánh Lâm Đồng - 11
Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn.
Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Các khoản nợ có đủ cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm, mức độ tổn thất tối đa là 5% đến 10% giá trị gốc; Các khoản nợ của khách hàng mà các khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao nhất là nợ nhóm 3.
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại; Các khoản nợ có đủ cơ sở đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm, mức độ tổn thất tối đa là 20% đến 50% giá trị gốc; Các khoản nợ của khách hàng mà các khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao nhất là nợ nhóm 4.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
Các khoản nợ quá hạn từ trên 360 ngày; Các khoản nợ chờ xử lý; Các khoản nợ chờ chính phủ
xử lý.
PHỤ LỤC 05: NHỮNG NHU CẦU VỐN KHÔNG ĐƯỢC CHO VAY
(Căn cứ vào Điều 10, Chương II, quyết định số 35.12 – Quyết định cho vay đối với tổ chức kinh tế của NHCT)
Những nhu cầu vốn không được cho vay NHCT không cho vay những nhu cầu vốn sau:
1. Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
2. Để thanh toán các chi phí thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
3. Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
4. Để trả nợ gốc, lãi vốn vay cho hệ thống NHCT hoặc tổ chức tài chính, TCTD trừ những trường hợp sau:
- Lãi tiền vay trả cho NHCT trong thời hạn thi công, chưa bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với khoản vay trung dài hạn để đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi tiền vay được tính vào giá trị tài sản cố định đó.
- Cho vay bằng ngoại tệ để trả nợ nước ngoài trước thời hạn (phải được trụ sở chính phê duyệt bằng văn bản).
5. Để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt trực tiếp cho Ngân hàng nhà nước trừ trường hợp:
- Các khoản vay được bảo đảm bằng tài sản có tính thanh khoản cao, hoặc
- Các trường hợp đặc biệt được trụ sở chính phê duyệt bằng văn bản.
PHỤ LỤC 06: QUY ĐỊNH VỀ HẠN CHẾ VAY VỐN.
(Căn cứ vào Điều 09, Chương II, quyết định số 35.12 – Quyết định cho vay đối với tổ chức kinh tế của NHCT)
Hạn chế cho vay
1. NHCT không cho vay có bảo đảm, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với:
1.1. Tổ chức kiểm toán có trách nhiệm kiểm toán tại ngân hàng Công Thương.
1.2. Tổ chức kinh tế có một trong những đối tượng sau sỡ hữu trên 10% vốn điều lệ của tổ chức đó.
- Thành viên HĐQT, BKS, TGĐ, PTGĐ; GĐ, PGĐ chi nhánh.
- Cán bộ, nhân viên của NHCT thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho
vay.
- Bố mẹ, vợ chồng của những trường hợp trên.
1.3. Các cổ đông lớn của NHCT là các tổ chức sỡ hữu trên 10% vốn điều lệ hoặc
nắm giữ trên 10% vốn cổ phần có quyền biểu quyết của NHCT.
1.4. Doanh nghiệp mà vốn đầu tư của NHCT dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần vào doanh nghiệp đó: (i) chiếm 25% vốn điều lệ của công ty cổ phần; (ii) chiếm 51% vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn đó trở lên.
2. Các trường hợp hạn chế cho vay khác do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ.
PHỤ LỤC 07: ĐIỀU KIỆN CHO VAY KHÔNG CÓ BẢO ĐẢM VÀ CHO VAY CÓ BẢO ĐẢM
(Căn cứ vào Điều 11, Điều 12, Chương II, quyết định số 35.12 – Quyết định cho vay đối với tổ chức kinh tế của NHCT)
Điều 11: Điều kiện cho vay không có bảo đảm.
Khách hàng được NHCT cho vay không có bảo đảm khi đáp ứng các điều kiện:
11.1 Đã được NHCT cấp giới hạn cấp vốn không có bảo đảm (đang có hiệu lực và đáp ứng các điều kiện sử dụng GHCV kèm theo (nếu có)) hoặc có đủ điều kiện cấp GHTD không có bảo đảm.
11.2 Có dự án/phương án khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
11.3 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để thực hiện dự án/phương án phù hợp với nhận đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận đầu tư/ giấy phép đầu tư; giấy phép kinh doanh có điều kiện (nếu pháp luật quy định phải có).
11.4 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
11.4.1 Vay ngắn hạn: tùy thuộc vào khoản vay cụ thể, NHCV có thể xem xét, quyết định khách hàng có hoặc không có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án/dự án.
11.4.2 Vay trung và dài hạn: phải có vốn chủ sỡ hữu tham gia tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn của dự án hoặc tổng mức đầu tư sau khi đã trừ đi nguồn vốn lưu động của dự án.
Trường hợp khách hàng không đáp ứng đủ mức vốn chủ sỡ hữu tham gia vào phương án/dự án theo tiết này trình trụ sở chính xem xét quyết định.
11.4.3 Khách hàng phải có tài liệu chứng minh thu xếp đủ nguồn vốn ngoài số tiền đề nghị vay (bao gồm vốn chủ sỡ hữu và vốn huy động khác) để thực hiện phương án/dự án. Trường hợp chưa thể có các tài liệu chứng minh tại thời điểm vay vốn thì phải có các giấy tờ giải trình và tính khả thi của việc thu xếp đủ nguồn vốn còn lại.
11.4.4 Có nguồn trả nợ khả thi bắng chính nguồn thu của phương án/ dự án và (hoặc) các nguồn khác (nếu có).
11.5 Khách hàng phải cung cấp các thông tin cần thiết liên quan đến khoản vay, được cập nhật đến thời điểm vay vốn theo yêu cầu của NHCV.
ĐIỀU 12: Điều kiện cho vay có bảo đảm
Khách hàng được NHCT cho vay có bảo đảm khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
12.1 Đã được NHCT cấp GHCV (đang có hiệu lực và đáp ứng điều kiện sử dụng GHTD kèm theo (nếu có)) hoặc đủ điều kiện cấp GHCV.
12.2 Đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 11.2; 11.3; 11.5 và Tiết 11.4.3; 11.4.4 Khoản 11.4 Điều 11 Văn bản này.
12.3 Khách hàng có vốn chủ sở hữu tham gia vào phương án dự án theo quy định sau:
12.3.1 Đối với vốn cho vay ngắn hạn:
12.3.1.1 Khách hàng mới thành lập: Phải có vốn chủ sỡ hữu tham gia tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn của dự án/phương án. Riêng các trường hợp sau NHCV có thể xem xét quyết định cho vay nếu khách hàng có vốn chủ sỡ hữu tham gia tối thiểu 10%:
a. Cho vay vốn lưu động để duy trì hoạt động của dự án đầu tư mà NHCV đã cho vay trung, dài hạn hiện đang còn dư nợ.
b. Cho vay vốn lưu động với Công ty con mới thành lập của các Tổng công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế nhà nước thuộc danh mục do Tổng giám đốc quy định.
12.3.1.2 Không phải là khách hàng mới thành lập: tùy vào khoản vay cụ thể mà NHCV có thể xem xét, quyết định khách hàng có hoặc không có vốn chủ sỡ hữu tham gia vào phương án/dự án.
12.3.2 Đối với cho vay trung và dài hạn: Khách hàng phải có vốn tham gia vào dự án/phương án nhưng không được thấp hơn các mức sau:
- Trường hợp thời hạn cho vay đến 3 năm, tối thiểu bằng 20% tổng nhu cầu vốn của phương án hoặc tổng mức vốn đầu tư ngay khi trừ phần vốn lưu động của dự án.
- Trường hợp thời hạn cho vay từ 3 năm đến 5 năm, tối thiểu bằng 25% tổng nhu cầu vốn của phương án/dự án hoặc tổng mức đầu tư vốn sau khi trừ đi phần vốn lưu động của dự án.
- Trường hợp thời hạn cho vay trên 5 năm, tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn của phương án/dự án hoặc tổng mức đầu tư vốn sau khi trừ đi phần vốn lưu động của dự án.
- Các phương án/dự án cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tối thiểu bằng 5% tổng vốn nhu cầu của phương án/dự án hoặc chi phí đầu tư dự án.
12.3.3. Trường hợp khách hàng không đáp ứng đủ mức vốn chủ sỡ hữu tham gia vào dự án/ phương án theo Khoản này, Chi nhánh trình Trụ sở chính xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC 08: QUY ĐỊNH VỀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH CHO VAY VÀ THAY ĐỔI NỘI DUNG KHOẢN VAY
(Căn cứ vào Điều 18, Chương II, quyết định số 35.12 – Quyết định cho vay đối với tổ chức kinh tế của NHCT)
Thẩm quyền quyết định cho vay và thay đổi nội dung khoản vay.
1. NHCT được quyết định cho vay trong phạm vi có thẩm quyền phán quyết cho vay quy định tại văn bản này, Quy chế hội đồng tín dụng, Quy định về GHTD và thẩm quyền quyết định GHTD trong hệ thống NHCT và các quy định pháp luật có liên quan. Các trương hợp vượt thẩm quyền, Chi nhánh chỉ được thực hiện sau khi nhận được văn bản chấp thuận của trụ sở chính.
Việc quyết định thay đổi nội dung khoản vay (bao gồm điều chỉnh số tiền/ hạn mức cho vay, thời hạn giải ngân/ thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, thời gian ân hạn, lãi suất và cơ cấu lại thời hạn trả nợ…) phải đảm bảo nguyên tắc sau đây: (i) Cấp nào có quyết định cho vay thì cấp đó quyết định tăng số tiền cho vay/hạn mức tín dụng, kéo dài thời hạn duy trì hạn mức tín dụng, thời gian ân hạn, giảm lãi suất và cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong phạm vi có thẩm quyền theo quy định tại văn bản này (căn cứ vào tình trạng khoản vay theo đề xuất thay đổi); (ii) NHCV được quyền chủ động giảm số tiền cho vay/ hạn mức cho vay, rút ngắn duy trì hạn mức, rút ngắn thời hạn giải ngân, rút ngắn thời gian ân hạn, tăng lãi suất (kể cả khoản vay đã được tổng soát xét phê duyệt).
2. Tại trụ sở chính
3. Tại chi nhánh:
3.1. Hội đồng tín dụng cơ sở:
- Quyết định cho vay dự án/phương án và thay đổi khoản vay theo quy chế Hội đồng tín dụng của NHCT, trong phạm vi thẩm quyền của chi nhánh và mức ủy quyền của tổng giám đốc đới với chi nhánh.
- Nhất trí cho vay/ thay đổi khoản vay, trình Trụ sở chính soát xét đối với những trường hợp vượt thẩm quyền của Chi nhánh (trừ các trường hợp vượt thẩm quyền nhưng giao cho giám đốc Chi nhánh xem xét, trình Trụ sở chính theo quy chế Hội đồng tín dụng hiện hành của NHCT).
3.2. Giám đốc chi nhánh:
- Quyết định cho vay dự án/ phương án và thay đổi các khoản vay trong phạm vi có thẩm quyền của Chi nhánh và dưới mức thẩm quyền phán quyết của hội đồng tín dụng cơ sở.
- Nhất trí cho vay/thay đổi các khoản vay, trình Trụ sở chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của Chi nhánh nhưng được Hội đồng tín dụng cơ sở giao cho giám đốc Chi nhánh xem xét, trình Trụ sở chính theo quy chế hiện hành của Hội đồng tín dụng hiện hành của NHCT.
- Xem xét giao quyền cho Phó giám đốc chi nhánh/ Trưởng phòng giao dịch quyết định cho vay phương án/ dự án và thay đổi khoản vay thấp hơn thẩm quyền phán quyết của mình phù hợp với năng lực, trình độ, kinh nghiệm của người được giao và chất lượng cán bộ phòng khách hàng/ phòng giao dịch mà mình phụ trách.
3.3. Phó giám đốc chi nhánh/ Trưởng phòng giao dịch
- Quyết định cho vay phương án/ dự án và thay đổi khoản vay dưới mức thẩm quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh, trong phạm vi thẩm quyền được giao và phù hợp hợp với các quy định của NHNN và NHCT.
- Trưởng phòng giao dịch có thể giao mức quyết định cho vay phương án/ dự án và thay đổi khoản vay cho phó trưởng phòng giao dịch trong phạm vi thẩm quyền phán quyết của mình, phù hợp với năng lực, trình độ và kinh nghiệm của người được giao trên cơ sở đã được Giám đốc chi nhánh chấp thuận.
PHỤ LỤC 09: QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH TRÁCH NHIỆM GIỮA KHÂU THẨM ĐỊNH VÀ QUYẾT ĐỊNH CHO VAY.
(Căn cứ vào Điều 19, Chương II, quyết định số 35.12 – Quyết định cho vay đối với tổ chức kinh tế của NHCT)
Trách nhiệm, nhiệm vụ thẩm định và quyết định cho vay.
1. Xác định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay.
1.1. Thẩm định khoản vay và thẩm định rủi ro tín dụng.
1.1.1. NHCT thực hiện thẩm định cho vay và thẩm định rủi ro tín dụng độc lập theo quy trình cho vay hiện hành.
- Trường hợp giới hạn tín dụng, giới hạn cấp vốn của khách hàng đang còn hiệu lực sử dụng: ngân hàng cấp vốn rà soát lại các điều kiện pháp lý của khách hàng, đánh giá về việc thực hiện giới hạn tín dụng, giới hạn cấp vốn đến thời điểm xem xét cho vay và thẩm định các khoản vay của khách hàng. Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Lâm Đồng thẩm định bổ sung những thay đổi về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh…nếu thời điểm đề nghị vay vốn cách thời điểm cấp giới hạn tín dụng, giới hạn cấp vốn trên 6 tháng hay có những thay đổi theo chiều hướng xấu.
- Trường hợp giới hạn cấp vốn, giới hạn tín dụng của khách hàng hết hiệu lực hoặc khách hàng chưa được cấp giới hạn cấp vốn, giới hạn tín dụng hoặc đề nghị tăng giới hạn cấp vốn, giới hạn tín dụng thì ngân hàng TMCPCT chi nhánh Lâm Đồng có thể đồng thời thực hiện việc thẩm định cấp giới hạn tín dụng, giới hạn cấp vốn và khoản vay trên một Tờ trình thẩm định, Báo cáo thẩm định rủi ro tín dụng độc lập.
1.1.2. Trách nhiệm thẩm định cho vay
- Việc thẩm định cho vay do cán bộ và lãnh đạo phòng khách hàng/ phòng giao dịch thực hiện (trừ một số trường hợp do Tổng giám đốc quy định).
- Những người thẩm định phải đảm bảo tính độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định và ý kiến đề xuất của mình.
- Trường hợp cần thiết hoặc pháp luật có quy định thuê cơ quan có chức năng để thẩm định thì trong hợp đồng thẩm định ghi rõ cơ quan thẩm định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm định của mình.
1.1.3. Trách nhiệm thẩm định rủi ro tín dụng
- Việc thẩm định cho vay do cán bộ và lãnh đạo phòng quản lý rủi ro tín dụng thực hiện (trừ một số trường hợp do Tổng giám đốc quy định).
Những người thẩm định phải đảm bảo tính độc lập, khách quan, chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định rủi ro tín dụng và đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro tín dụng.
- Tại chi nhánh các khoản vay phải thẩm định rủi ro độc lập:
- Đối với trường hợp chưa thẩm định rủi ro khi cấp giới hạn cấp vốn: giá trị của một khoản vay không có bảo đảm tương đương từ 5 tỷ đồng trở lên; giá trị của một khoản vay có bảo đảm tương đương từ 10 tỷ đồng trở lên.
- Đối với trường hợp đã thẩm định rủi ro khi cấp giới hạn cấp vốn: giá trị của một khoản vay không có bảo đảm tương đương từ 30% giá trị cấp vốn trở lên hoặc tương đương từ mức của trường hợp chưa thẩm định rủi ro khi cấp giới hạn cấp vốn, tùy theo giá trị nào lớn hơn.
- Các khoản vay thuộc thẩm quyền phán quyết của hội đồng tín dụng cơ sở quyết định theo quy chế của hội đồng tín dụng/ hoặc thuộc đối tượng phải trình Trụ sở chính xem xét, quyết định.
- Các trường hợp cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải thẩm định rủi ro tín dụng độc lập theo quy định.
- Các trường hợp khác do Tổng giám đốc quy định trong từng thời kỳ.
- Các khoản vay không phải thẩm định rủi ro.
- Các khoản nhận nợ bắt buộc.
- Khoản vay được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản có tính thanh khoản cao.
- Phòng khách hàng sau khi thẩm định/tái thẩm định, đánh giá đã đề xuất từ chối cho vay, cơ cấu lại thời hạn trả nợ vầ được người có thẩm quyền chấp thuận.
- Định kỳ 6 tháng/1 lần hoặc theo yêu cầu của Ban lãnh đạo, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng, đầu tư hoặc phòng (tổ) Quản lý rủi ro thu thập thông tin, lập báo cáo rủi ro theo nhóm sản phẩm cho vay, nhóm khách hàng liên quan; cảnh báo các dấu hiệu, nguy cơ rủi ro và đề xuất biện pháp giảm thiểu rủi ro gửi HĐQT, Tổng giám đốc hoặc giám đốc và các phòng khách hàng có liên quan.
1.2. Quyết định cho vay
- Quyết định cho vay do cấp có thẩm quyền quyết định cho vay thực hiện và chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền, trước pháp luật về quyết định cho vay của mình trong phạm vi thẩm quyền được giao.
- Người quyết định cho vay không đồng thời là người tham gia thẩm định cho vay và thẩm định rủi ro tín dụng đối với khoản vay đó.
PHỤ LỤC 10: QUY ĐỊNH VỀ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CỦA TỪNG BỘ PHẬN, CÁ NHÂN THAM GIA THẨM ĐỊNH, QUYẾT ĐỊNH VÀ QUẢN LÝ CÁC KHOẢN VAY
(Căn cứ vào Điều 19, Khoản 19.2, Chương II, quyết định số 35.12 – Quyết định cho vay đối với tổ chức kinh tế và Điều 6, Mục 2, Chương 2 quyết định số 1366 - Quyết định về quy trình cấp tín dụngcho khách hàng theo mô hình mớicủa NHCT)
1. Trách nhiệm, nhiệm vụ thẩm định và quyết định cho vay.
1.1. Nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận, cá nhân tham gia thẩm định, quyết định và quản lý khoản vay.
1.1.1. Tại ngân hàng Chi nhánh TMCPCT chi nhánh Lâm Đồng:
1.1.1.1. Phòng khách hàng, phòng giao dịch
a. Cán bộ tín dụng
- Tiếp xúc và hướng dẫn khách hàng về các thủ tục, điều kiện vay vốn, lập hồ sơ đề nghị vay vốn.
- Thu thập thông tin về khách hàng, dự án/phương án, biện pháp bảo đảm tiền vay; kiểm tra tính trung thực hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu, thông tin thu thập được và phải scan ngay vào chương trình iCdoc để luân chuyển đến phòng quản lý rủi ro thực hiện thẩm định (trường hợp cần thiết có thể fax/sao ngay cho phòng quản lý rủi ro trước để thẩm định).
- Nhập thông tin chấm điểm tín dụng khách hàng theo quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng hiện hành; Vấn tin trên hệ thống để biết hạng tín dụng của khách hàng sau khi Lãnh đạo phòng Quản lý rủi ro đã xếp hạng và chấm điểm.
- Thẩm định và đề xuất cấp tín dụng bao gồm: Thẩm định khách hàng; hoạt động kinh doanh, tài chính, kế hoạch SXKD, dự án/phương án và các phương pháp đề nghị cấp tín dụng; Biện pháp bảo đảm tiền vay để xác định rủi ro tiềm ẩn, lợi ích dự kiến nếu khoản vay được phê duyệt. Lập tờ trình thẩm định cho vay/ Lập báo cáo thẩm định và ghi ý kiến đề xuất và lập tờ trình thẩm định thẩm định bổ sung trên cơ sở báo cáo thẩm định rủi ro (nếu thấy cần thiết).