gia đăng ký 850.000 m2 diện tích thực hiện 821.442 m2 tỷ lệ phần trăm diện tích hoàn thành thủ tục là 96,64%.
Qua đó có thể đánh giá rằng số lượng hồ sơ chuyển nhượng trên địa bàn KKT Vân Đồn có xu hướng tăng dần qua các năm. Sở dĩ kết quả như vậy là do đến nay, huyện đã có hệ thống bản đồ địa chính tương đối đầy đủ với các tỷ lệ 1/1000 đối với đất ở và tỷ lệ 1/2000 đối với đất nông nghiệp. Vì vậy, tất cả các thửa đất trên địa bàn đều được quản lý trên cơ sở bản đồ địa chính và hệ thống hồ sơ địa chính. Cán bộ địa chính các xã có sự phối hợp chặt chẽ với cán bộ quản lý cơ sở của huyện tạo sự thống nhất và nắm chắc mọi hoạt động đất đai trên địa bàn huyện. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tình trạng hồ sơ đăng ký bị trả về đa phần là không đủ điều kiện thực hiện chuyển nhượng QSDÐ do hồ sơ nộp vào thời điểm cuối của năm trước, do tranh chấp về chủ sử dụng, tranh chấp ranh sử dụng và ngõ đi chung nên hồ sơ bị dừng lại hoặc chuyển sang năm sau, do người dân làm thủ tục thực hiện nghĩa vụ tài chính chậm. Các chủ sử dụng nộp hồ sơ xong không liên hệ với cán bộ được phân công giải quyết hồ sơ để làm thủ tục thẩm định theo giấy hẹn hoặc không bổ sung các giấy tờ theo đúng hẹn và quy định mà đợi đến ngày hẹn trả kết quả mới đến liên hệ dẫn đến hồ sơ chậm hoàn thành.
Tuy nhiên qua quá trình điều tra nghiên cứu và tìm hiểu công tác chuyển nhượng QSDÐ tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh tôi thấy không phải là không có những khó khăn cần phải khắc phục điển hình là:
Cần phải có biên pháp và kế hoạch cụ thể trong việc cập nhật các văn bản mới nhanh chóng đưa vào áp dụng tránh làm chậm trễ các hoạt động khi có nhu cầu cần thiết.
Cơ chế "một cửa" chưa được thực hiện tốt tại huyện. Song do số lượng cán bộ chuyên môn giải quyết hồ sơ còn hạn chế nên khi số lượng hồ sơ đăng ký chuyên nhượng QSDÐ quá tải không thể giải quyết đúng thời gian quy
định, gây ra bức xúc không thể tránh khỏi cho người dân. Vấn đề này cần được các cấp có thẩm quyền xem xét, đưa ra những biện pháp khắc phục điều chỉnh lại cho phù hợp.
3.2.3.2. Ðánh giá kết quả thừa kế QSDÐ theo mức độ hoàn thành
Kết quả thừa kế QSDĐ theo mức độ hoàn thành tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện tại bảng 3.17:
Bảng 3.17: Kết quả thừa kế QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 theo mức độ hoàn thành
Hồ sơ (bộ) | Diện tích (m2) | |||||
Ðăng ký | Hoàn thành | Tỷ lệ (%) hoàn thành | Ðăng ký | Hoàn thành | Tỷ lệ (%) hoàn thành | |
2015 | 20 | 19 | 95,0 | 5.200 | 5.170 | 99,42 |
2016 | 22 | 21 | 95,45 | 6.200 | 6.190 | 99,84 |
2017 | 40 | 39 | 97,5 | 13.000 | 12.960 | 99,69 |
Tổng | 82 | 79 | 96,34 | 24.400 | 24.320 | 99,67 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Công Tác Quản Lý Và Sử Dụng Đất Đai
- Tổng Hợp Kết Quả Thừa Kế Qsdð Theo Đơn Vị Hành Chính
- So Sánh Kết Quả Tặng Cho Qsdð Giữa 11 Xã Và 01 Thị Trấn Với Nhau
- Đánh Giá Chung Về Công Tác Quản Lý Việc Thực Hiện Quy Trình Chuyển Nhượng, Thừa Kế, Tặng Cho Qsdđ Trên Địa Bàn Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh
- Những Khó Khăn, Tồn Tại, Một Số Nguyên Nhân Và Giải Pháp Khắc Phục Việc Chuyển Nhượng, Thừa Kế, Tặng Cho Qsdđ Trên Địa Bàn Huyện Vân Đồn, Tỉnh
- Đánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 - 13
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Qua bảng số liệu trên ta thấy số lượng hồ sơ thừa kế tham gia chưa có nhiều. Năm 2015 trên toàn huyện với số lượng 19 hồ sơ, diện tích 5.170 m2 tỷ lệ phần trăm diện tích hoàn thành thủ tục là 99,42%. Năm 2016 có nhiều hơn là 21 hồ sơ và diện tích là 6.190 m2 tỷ lệ phần trăm diện tích hoàn thành thủ tục là 99,84%. Năm 2017 có hồ sơ tham gia nhiều nhất với số lượng 39 hồ sơ và diện tích 12.960 m2. Có được kết quả như vậy là do từ khi Luật Ðất đai 2013 ra đời, quy định rõ hơn, cụ thể hơn về thừa kế quyền sử dụng đất nên công tác chuyên quyền sử dụng đất dưới hình thức thừa kế QSDÐ được người dân quan tâm hơn, hơn nữa thừa kế là một hoạt động đã hình thành từ
rất lâu đời và đó là nhu cầu tất yếu khi người ta muốn để lại tài sản của mình cho người thân khi mất đi. Luật pháp ban hành luật để bảo vệ quyền lợi và bảo vệ đúng di nguyện của người đã khuất. Tuy nhiên về bản chất thì thừa kế là một dạng quan hệ đặc biệt mang tính dân sự và nhiều vấn đề nhạy cảm nên thời gian giải quyết và thực hiện có chậm hơn so với các hình thức chuyển quyền khác.
3.2.3.3. Ðánh giá kết quả tặng cho QSDÐ theo mức độ hoàn thành
Kết quả tặng cho QSDĐ theo mức độ hoàn thành tại huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện tại bảng 3.18:
Bảng 3.18: Kết quả tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015 - 2017 theo mức độ hoàn thành
Hồ sơ (bộ) | Diện tích (m2) | |||||
Ðăng ký | Hoàn thành | Tỷ lệ (%) hoàn thành | Ðăng ký | Hoàn thành | Tỷ lệ (%) hoàn thành | |
2015 | 31 | 31 | 100 | 9.600 | 9.600 | 100 |
2016 | 41 | 40 | 97,56 | 13.000 | 12.775 | 98,27 |
2017 | 75 | 75 | 100 | 23.043 | 23.043 | 100 |
Tổng | 147 | 146 | 99,32 | 45.643 | 45.418 | 99,51 |
(Nguồn: Văn phòng ÐKQSDÐ huyện Vân Đồn)
Qua bảng số liệu trên ta thấy hoạt động tặng cho QSDÐ diễn ra chưa phổ biến trong toàn huyện chủ yếu là các trường hợp bố mẹ tặng cho con cái đất ở khi có nhu cầu tách hộ. Tổng số hồ sơ trong giai đoạn 2015 - 2017 quá ít so với hồ sơ chuyển nhượng QSDÐ, cả 3 năm chỉ có 146 hồ sơ và diện tích
45.418 m2 tham gia đăng ký nhưng chi có 2 năm 2015 và 2017 có hồ sơ tham
gia đăng ký hoàn thành thủ tục 100%. Cụ thể năm 2015 số hồ sơ đăng ký 31
với tổng diện tích 9.600 m2 tỷ lê hoàn thành thủ tuc 100%. Năm 2016 có số hồ sơ đăng ký 41 với tổng diện tích 13.000 m2 tỷ lệ hoàn thành thủ tục 97,56%. Năm 2017 có số hồ sơ tham gia đăng ký cao nhất là 75 hồ sơ, diện tích 23.043 m2, tỷ lệ hoàn thành thủ tục 100%. Qua đó có thể đánh giá rằng tuy số lượng tương đối nhỏ nhưng không đáng ngạc nhiên bởi vì dân số KKT Vân Đồn là dân số trẻ, mật độ dân số thấp nên số lượng hồ sơ tặng cho quyền sử dụng đất không có sự biến động nhiều qua các năm.
3.2.4. Đánh giá kết quả điều tra cán bộ địa chính, cán bộ VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường và các hộ gia đình, cá nhân có thực hiện công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho tại các xã, thị trấn điểm
3.2.4.1 Đánh giá kết quả điều tra cán bộ địa chính, cán bộ VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường về công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho tại các xã, thị trấn điểm
Ðể có kết quả đánh giá khách quan cho đề tài của mình về công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua, tôi đã tiến hành điều tra lấy ý kiến đánh giá của cán bộ địa chính tại các xã, thị trấn điểm cũng như tham khảo ý kiến cán bộ VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Vân Đồn. Qua đó phần nào thấy được rõ nét hơn về thực trạng công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nói chung và huyện Vân Đồn nói riêng và những ý kiến mong mỏi của họ để công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ đạt hiệu quả cao trong thời gian tới, điều này thể hiện rõ trong bảng dưới đây:
Bảng 3.19: Ðánh giá kết quả điều tra cán bộ địa chính, cán bộ VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường về công tác
chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ các xã, thị trấn điểm
Nội dung dánh giá | Phiếu | Tỷ lệ % | |
1 | Ðánh giá chung: | ||
- Tốt | 16 | 66,67 | |
- Bình thường | 08 | 33,33 | |
- Không tốt | 00 | 0,00 | |
2 | Các thủ tục hành chính liên quan tới chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện: | ||
- Phức tạp | 06 | 25 | |
- Bình thường | 10 | 41,67 | |
- Dễ dàng | 08 | 33,33 | |
3 | Thời gian để giải quyết các thủ tục có liên quan tới chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay: | ||
- Nhanh | 12 | 50 | |
- Bình thường | 6 | 25 | |
- Chậm | 6 | 25 | |
4 | Ðánh giá của ông (bà) về giá đất. | ||
- Cao | 08 | 33,33 | |
- Bình thường | 16 | 66,67 | |
- Thấp | 0 | 0 | |
5 | Phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay: | ||
- Cao | 2 | 8,33 | |
- Bình thường | 16 | 66,67 | |
- Thấp | 6 | 25 | |
6 | Ðề xuất: | ||
- Tổ chức tập huấn nâng cao chuyên môn cho | 24 | 100 |
cán bộ. | ||
- Ðầu tư trang thiết bị phục vụ yêu cầu công việc. | 24 | 100 |
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Thuế, UBND xã và cơ quan tài nguyên môi trường khi người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. | 24 | 100 |
- Xử lý nghiêm các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất dưới hình thúc viết giấy trao tay. | 24 | 100 |
- Các trường hợp mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho nhà đất trái pháp luật, không đủ điều kiện khi pháp hiện cần có biện pháp xử lý và phân định rõ ràng trách nhiệm các bên liên quan. | 24 | 100 |
- Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch sử dụng đất để đảm bảo quan hệ cung cầu về đất, không để mất cân đối về cung cầu, cung không đáp ứng cầu dẫn tới giá đất tăng. | 24 | 100 |
- Cần đơn giản hóa thủ tục, rút ngắn thời gian đăng ký kê khai biến động, xây dựng hệ thống đăng ký đất đai hiện đại. | 24 | 100 |
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)
Về các thủ tục hành chính liên quan tới chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện có 41,67 % cho là bình thường; 25 % cho là phức tạp.
Về Thời gian để giải quyết các thủ tục có liên quan tới chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay có 25 % cho là bình thường ; 25
% cho là thời gian thực hiện còn chậm; 50 % thực hiện nhanh.
Về giá đất hiện nay có 66,67 % cho là bình thường ; 33,33 % cho là giá đất cao.
Về phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hiện nay có 66,67 % cho là bình thường ; 8,33 % cho là cao; có 25 % ý kiến cho là thấp.
Qua bảng trên ta thấy có 100 % ý kiến cán bộ địa chính, cán bộ VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường cho rằng người dân chưa am hiểu pháp luật đất đai dẫn đến làm thủ tục, hồ sơ không theo quy định của pháp luật. Hầu như 100% ý kiến cán bộ địa chính, cán bộ VPĐKQSD đất và cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường được điều tra cho rằng các xã vẫn chưa tổ chức được những buổi tuyên truyền pháp luật cho người dân, đây là một vấn đề đáng lưu ý và cần phải khắc phục. Theo ý kiến điều tra của cán bộ địa chính cho rằng một tồn tại đáng quan tâm nhất hiện nay là thực trạng mua bán trao tay đất đai vẫn còn xảy ra và không thông qua sự công nhận của Nhà nước vấn đề này cần phải được khắc phục để đảm bảo quyền và lợi ích của người dân trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai cũng như đảm bảo công tác quản lý của Nhà nước về đất đai. Tuy nhiên trong quá trình giải quyết hồ sơ họ còn gặp rất nhiều vấn đề khó khăn như: Cơ sở vật chất phục vụ công tác chuyên môn chưa đảm bảo, hệ thống phòng làm việc (máy vi tính, máy in gặp nhiều trục trặc trong quá trình vận hành...). Qua ý kiến điều tra các cán bộ địa chính đã phần nào thấy được một số ý kiến đóng góp mong mỏi của họ để công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ của người dân đạt hiệu quả cao trong thời gian tới như: Tổ chức tập huấn nghiệp vụ công tác chuyên môn cho các cán bộ địa chính xã, thi trấn, cán bộ VPĐKQSD đất, cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường và bố trí lực lượng cán bộ, phân công công việc hợp lý, đầu tư trang thiết bị phục vụ công việc đảm bảo cho công tác chuyển quyền sử dụng đất nói chung và công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ nói riêng đạt hiệu quả cao nhất.
3.2.4.2 Đánh giá kết quả điều tra các hộ gia đình, cá nhân có thực hiện công
tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho tại các xã, thị trấn điểm
Hộ gia đình, cá nhân là những đối tượng chính tham gia vào công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ qua đó để đánh giá chính xác được thực trạng công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn KKT Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh tôi đã tiến hành điều tra lấy ý kiến của các hộ gia đình, cá nhân có thực hiện công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ để phần nào thấy được thực trạng rõ nét công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ của KKT Vân Đồn trong thời gian qua và những ý kiến mong mỏi của họ để công tác này đạt hiệu quả hơn trong thời gian tới, kết quả đánh giá được thể hiện chi tiết tại Bảng 3.20:
Bảng 3.20: Ðánh giá giá kết quả điều tra các gia đình, cá nhân
có thực hiện công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ tại các xã, thị trấn điểm
Nội dung đánh giá | Số phiếu | Tỷ lệ % | |
1 | Giá đất ở địa phương của Ông (Bà): | ||
- Cao | 30 | 25 | |
- Trung bình | 80 | 66,67 | |
- Thấp | 10 | 8,33 | |
2 | Giá đất đền bù đất của Nhà nước hiện nay tại địa phương: | ||
- Cao | 0 | 0 | |
- Trung bình | 15 | 12,5 | |
- Thấp | 105 | 87,5 | |
3 | Các thủ tục liên quan đến việc thực hiện chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của Nhà nước hiện nay: | ||
- Phức tạp | 30 | 25 | |
- Bình thường | 65 | 54,17 | |
- Thuận lợi | 25 | 20,83 | |
4 | Phí mà nhà nước thu khi tiến hành các thủ tục |