Chủ Trương Của Đảng Bộ Tỉnh Thanh Hoá Về Xây Dựng Tổ Chức Cơ Sở Đảng Ở Xã, Phường, Thị Trấn


vùng xa). Cơ sở hạ tầng còn yếu kém đã ảnh hưởng lớn đến kết quả xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Chủ quan

Mt là, nhận thức của một số cấp ủy các cấp về yêu cầu đổi mới, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của TCCSĐ chưa đầy đủ, chưa sâu sắc.

Một số cấp ủy cơ sở, cán bộ đảng viên nhận thức chưa sâu sắc, đầy đủ về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của TCCSĐ và công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng ở xã, phường, thị trấn; chưa thực sự coi trọng vị trí “then chốt” của công tác xây dựng Ðảng; chưa giành thời gian, công sức để tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn; chưa cụ thể hoá chương trình hành động thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.

Hai là, trình độ năng lực của một bộ phận cán bộ, cấp ủy, đảng viên chưa theo kịp yêu cầu lãnh đạo trong công cuộc đổi mới và xây dựng TCCSĐ.

Chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ở một số TCCSĐ xã, phường, thị trấn chưa ngang tầm với nhiệm vụ, chưa được chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu công tác được phân công. Công tác nghiên cứu, dự

báo chưa kịp thời, chất lượng còn thấp, chậm đề

ra những chủ

trương,

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 281 trang tài liệu này.

biện pháp đúng đắn, phù hợp với thực tế địa phương. Đội ngũ cán bộ cơ sở

ở xã, phường, thị

Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lãnh đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2015 - 7

trấn trình độ, năng lực còn hạn chế, một số

không chịu

phấn đấu, học tập, tu dưỡng rèn luyện về phẩm chất đạo đức, nên uy tín và hiệu quả công tác thấp. Tư tưởng bảo thủ, trông chờ ở một số địa phương chậm được khắc phục.

Từ thực trạng, nguyên nhân nêu trên vấn đề cấp thiết đặt ra đối với Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa là cần phải có một tư duy khoa học về xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, tạo bước đột phá trong cách nghĩ, cách làm của Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa, Đảng bộ các huyện, thị, thành phố trong lãnh


đạo xây dựng

TCCSĐ

ở xã, phường, thị

trấn vững mạnh, góp phần xây

dựng Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu sự phát triển.

2.1.2. Chủ trương của Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá về xây dựng tổ chức cơ sở đảng ở xã, phường, thị trấn

2.1.2.1. Phương hướng, mục tiêu Phương hướng

Trên cơ sở đánh giá những yếu tố tác động đến xây dựng Đảng và xây dựng TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa lần thứ XVI (2005) đề ra phương hướng chung về công tác xây dựng tổ chức Đảng nhiệm kỳ 2005 ­ 2010 nhấn mạnh: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng viên; tiếp tục đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các tổ chức cơ sở đảng” [49, tr. 48].

Mục tiêu chung

Đại hội đại biểu Đảng bộ

tỉnh Thanh Hóa lần thứ

XVI (2005) xác

định: Tập trung lãnh đạo các cấp ủy Đảng xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các TCCSĐ, tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn. Tập trung củng cố, xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên ở những nơi chưa có tổ chức đảng, những nơi có ít hoặc chưa có đảng viên. Xây dựng đội ngũ cấp ủy viên, trước hết là bí thư cấp ủy và đội ngũ cán bộ, đảng viên ở xã, phường, thị trấn thật sự tiền phong, gương mẫu, có phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [49, tr. 81].

Mục tiêu cụ thể

Vcông tác giáo dc chính tr, tư tưởng: Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng phải được thực hiện thường xuyên, trực tiếp ngay từ chi bộ ở xã, phường, thị trấn. Đẩy mạnh nghiên cứu, học tập chủ nghĩa Mác ­ Lênin, tư


tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt sâu sắc Cương lĩnh, Điều lệ, quan điểm,

đường lối, chính sách của Đảng; nâng cao nhận thức, chất lượng giáo dục chính trị, tư tưởng cách mạng cho cán bộ, đảng viên, tạo sự thống nhất cao

trong Đảng và sự đồng thuận của xã hội nhằm tiếp tục đẩy mạnh sự

nghiệp đổi mới, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa [49, tr. 82].

Về công tác tổ

chức:

Tập trung xây dựng, củng cố

TCCSĐ trong

sạch vững mạnh, thật sự

trở

thành hạt nhân lãnh đạo chính trị ở

cơ sở.

“Phấn đấu hàng năm có 80% TCCSĐ ở xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh” [49, tr. 51].

Về công tác cán bộ:

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ ở

xã,

phường, thị trấn cả về trình độ chuyên môn, trình độ lý luận chính trị: Đối vi xã, phường, thtrn đồng bng, thành ph, thxã: 100% cán bộ chuyên

trách có bằng trung cấp chuyên môn và trung cấp lý luận trở lên; 100%

công chức chuyên trách đạt chuẩn theo quy định. Đối với xã, thị trấn miền núi: trên 70% cán bộ chuyên trách có bằng trung cấp chuyên môn và trung

cấp lý luận trở lên; trên 70% công chức chuyên môn đạt chuẩn theo quy

định; phát hiện, tạo nguồn cán bộ trẻ, tài năng, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc ít người, cán bộ miền núi; đẩy mạnh việc luân chuyển cán bộ giữa khu vực thành phố, đồng bằng với miền núi [49, tr. 83]. Phấn đấu đến năm 2010 tỷ lệ cán bộ là nữ đạt 15% trở lên và trong cấp ủy ở xã, phường, thị trấn phải có nữ tham gia.

Vcông tác đảng viên: Tăng cường công tác phát triển đảng viên mới (chú trọng đối tượng người dân tộc thiểu số, thanh niên vùng núi cao, biên giới, công nhân). “Đến năm 2010, cơ bản các thôn, bản có đảng viên và chi bộ” [49, tr. 84].

Vcông tác kim tra, giám sát: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên trong việc chấp hành chủ trương, nghị quyết của


Đảng; thực hiện quy chế làm việc, duy trì nền nếp, nội dung, chất lượng sinh hoạt chi bộ; thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí và xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ, đảng viên vi phạm. Phát huy vai trò của MTTQ, các tổ chức CT ­ XH và Nhân

dân trong việc giám sát cán bộ, đảng viên 157].

ở xã, phường, thị

trấn [49, tr.

Về phương thức lãnh đạo: Đổi mới nội dung, phương thức hoạt

động của tổ chức trong HTCT ở xã, phường, thị trấn; nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, nội dung sinh hoạt phải cụ thể, thiết thực, sát với tình hình thực tiễn của địa phương; làm tốt công tác tự phê bình và phê bình, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục và tính chiến đấu trong sinh hoạt Đảng [49, tr. 86].

2.1.2.2. Nhiệm vụ, giải pháp

Mt là, tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên [112, tr. 1].

Các cấp ủy

Đảng phải thường xuyên tổ

chức nghiên cứu, quán triệt,

học tập chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất cách mạng, có ý

thức tổ

chức kỷ

luật, thực sự

tiền phong, gương mẫu, đủ

năng lực hoàn

thành nhiệm vụ được giao; đủ sức giải quyết những vấn đề nảy sinh ở cơ

sở.

Cấp

ủy các cấp phải nắm chắc tình hình tư

tưởng của cán bộ, đảng

viên, phát hiện kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm về đạo đức, lối sống, tham nhũng, lãng phí...

Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với Trường Chính trị Tỉnh

xây dựng Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập lý

luận chính trị tại Trường Chính trị Tỉnh và Trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện; chú ý bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ


lãnh đạo, quản lý những kinh nghiệm, kỹ năng lãnh đạo, giải quyết kịp

thời, có hiệu quả những tình huống khó khăn, phức tạp xảy ra ở cơ sở.

Tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương sáu lần 2. “Nắm vững tình hình tư tưởng, tâm trạng xã hội, kịp thời có biện pháp giải quyết hiệu quả những nơi có diễn biến tư tưởng phức tạp” [112, tr. 2]. Chống suy thoái về chính trị, tư tưởng cơ hội, chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng, quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chủ quan, thoả mãn. Thực hiện tốt Thông báo 94 của Ban Bí thư Trung ương

Đảng về đấu tranh chống âm mưu “diễn biến hoà bình” trên lĩnh vực tư

tưởng ­ văn hoá.

Hai là, tiếp tục kiện toàn, sắp xếp TCCSĐ cho đồng bộ, thống nhất với các tổ chức của HTCT ở xã, phường, thị trấn [112, tr. 3].

Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các ban xây dựng đảng của

Tỉnh

ủy, các huyện, thị, thành

ủy nhằm: Rà soát, kiện toàn, sắp xếp

TCCSĐ xã, phường, thị trấn cho đồng bộ, thống nhất với các tổ chức trong HTCT ở cơ sở, bảo đảm vai trò của TCCSĐ trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và lãnh đạo các tổ chức CT ­ XH, theo hướng: Đối với khu vực xã, phường, thị trấn: Dưới Đảng bộ xã là chi bộ thôn, bản; dưới

Đảng bộ

phường, thị

trấn là chi bộ

khối phố

(hoặc) chi bộ tổ

dân phố.

Những thôn, bản, khối phố có đông đảng viên, cần thiết có thể thành lập Đảng bộ bộ phận. Xây dựng Đề án phát triển đảng viên trong tình hình mới, nhất là ở những thôn, bản, doanh nghiệp tư nhân chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên.

Ba là, thực hiện có hiệu quả chủ trương trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá, từng bước nhất thể hoá chức danh cán bộ; tạo chuyển biến có tính chất đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở [112, tr. 2].

Chỉ đạo xây dựng và ban hành chính sách thu hút sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về công tác lâu dài tại các xã, phường, thị trấn. Đồng thời, có


chính sách giải quyết đối với những cán bộ chưa được chuẩn hoá nhưng chưa

đủ tuổi, đủ năm công tác để nghỉ theo chế độ.

Căn cứ

quy định của Chính

phủ, ban hành chế độ, chính sách để thực hiện thống nhất đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn. Hằng năm dành một số biên chế công chức dự bị để thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển và tăng cường cán bộ cho cấp xã.

Ban Tổ chức Tỉnh ủy chủ trì, phối hợp với các Ban Xây dựng đảng,

các ngành, các địa phương: Tham mưu, đề

xuất thực hiện chế độ

phụ

cấp trách nhiệm đối với cấp

ủy viên các cấp như

đối với đại biểu

HĐND cùng cấp; xây dựng Đề

án thí điểm thực hiện chủ

trương nhất

thể

hoá hai chức danh: Bí thư

Đảng

ủy kiêm Chủ

tịch UBND xã,

phường, thị

trấn; Bí thư

Chi bộ

kiêm trưởng thôn, bản, khối phố. Xây

dựng Đề án thực hiện thí điểm đại hội đảng bộ cơ sở trực tiếp bầu cấp ủy, ban thường vụ, bí thư và phó bí thư; rà soát, sửa đổi, bổ sung hướng dẫn đánh giá chất lượng TCCSĐ và đảng viên theo hướng bảo đảm đúng thực chất, gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị, sự vững mạnh của các tổ chức trong HTCT và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Bn là, tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, quản lý đảng viên [112, tr. 3].

Đổi mới và tăng cường công tác kiểm tra; “nâng cao chất lượng công tác kiểm tra của Đảng, góp phần tích cực vào việc cảnh báo, kịp thời phát hiện và ngăn chặn, khắc phục những khuyết điểm, sai phạm” [112, tr. 3]; xử lý kỷ luật nghiêm minh những tổ chức đảng và đảng viên có sai phạm, nhằm giữ vững kỷ cương, kỷ luật trong Đảng.

Thực hiện thường xuyên và toàn diện nhiệm vụ kiểm tra do Điều lệ Đảng quy định. Trong năm 2006, tập trung rà soát và giải quyết dứt điểm

những vụ việc tồn đọng liên quan đến cán bộ, đảng viên và các tổ chức

đảng, mà trước đại hội đảng bộ các cấp chưa có điều kiện giải quyết.


Chủ động phát hiện và tiến hành kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm, kể cả cấp ủy viên cùng cấp.

Căn cứ vào chương trình công tác kiểm tra toàn khoá của Tỉnh ủy và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, UBKT Tỉnh ủy chủ trì phối hợp với các ban của Tỉnh ủy xây dựng chương trình, kế hoạch, chủ động phối hợp với các ban, ngành liên quan, tăng cường thực hiện nhiệm vụ kiểm tra việc triển khai và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương,

các nghị

quyết, chỉ

thị

của Trung

ương, của Tỉnh

ủy, chính sách, pháp

luật của Nhà nước, tập trung vào các lĩnh vực: Đầu tư xây dựng, quản lý

và sử dụng đất đai, quản lý tài chính công, thực hành tiết kiệm, chống

lãng phí, công tác tổ chức và cán bộ... kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được phân công đối với cán bộ, đảng viên và cấp ủy viên.

Tăng cường kiểm tra tổ chức đảng cấp dưới thực hiện nhiệm vụ

kiểm tra và thi hành kỷ luật Đảng. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra việc thực hiện các kết luận kiểm tra, khắc phục hậu quả do sai phạm và sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm. Nâng cao trách nhiệm của cấp ủy và UBKT các cấp trong việc xem xét khiếu nại, tố cáo và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, đảng viên.

Nghiên cứu ban hành một số quy định về tăng cường công tác kiểm tra, quản lý cán bộ, đảng viên để chủ động phòng ngừa vi phạm. Các cấp ủy cần bổ sung vào quy chế hoạt động việc định kỳ nghe MTTQ, các đoàn thể và Nhân dân góp ý kiến xây dựng Đảng; phát huy vai trò giám sát của dư luận xã hội thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

Thường xuyên củng cố, kiện toàn UBKT Đảng, Ban Chỉ đạo

Trung

ương sáu lần 2 và bộ

phận giúp việc của Ban chỉ

đạo Trung

ương sáu lần 2 các cấp; điều động, luân chuyển, bổ sung những cán bộ


có đủ phẩm chất đạo đức và năng lực; quan tâm và tạo điều kiện về

phương tiện làm việc cho UBKT các cấp.

Cán bộ lãnh đạo, quản lý và cấp ủy viên cấp trên của TCCSĐ phải bố trí thời gian để gặp gỡ đảng viên và Nhân dân tại cơ sở, giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của đảng viên và quần chúng Nhân dân; bảo vệ những cán bộ, đảng viên tốt, trung thực, thẳng thắn đấu tranh chống tiêu cực.

Cấp ủy cơ sở phải giám sát đảng viên về các mặt, kể cả đảng viên là cán bộ do cấp trên quản lý. Phát huy vai trò của MTTQ và các tổ chức CT ­ XH trong việc vận động Nhân dân giám sát cán bộ, đảng viên ở địa bàn dân cư, tổ chức tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh do HĐND xã, phường, thị trấn bầu ra.

Các chi bộ phải thực hiện tốt việc quản lý, phân công công tác cho đảng viên, đảm bảo mọi đảng viên trong chi bộ đều được phân công công tác phù hợp.

Năm là, “đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của tổ chức cơ sở đảng” [112, tr. 6].

Các cấp ủy, tổ chức đảng ở cơ sở thực hiện nghiêm túc, nền nếp chế độ sinh hoạt định kỳ, nội dung sinh hoạt phải cụ thể, thiết thực, giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc xảy ra ở địa phương, cơ quan, đơn vị.

Tiến hành thường xuyên, nghiêm túc việc tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng; kịp thời phát hiện và nêu gương những đảng viên tiền

phong gương mẫu, giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai phạm, thi

hành kỷ luật nghiêm minh đối với đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng.

Định kỳ 6 tháng một lần, cấp ủy cấp trên trực tiếp của TCCSĐ kiểm tra việc thực hiện nền nếp, nội dung, chất lượng sinh hoạt của các chi bộ và thông báo kết quả kiểm tra trong toàn đảng bộ.

Xem tất cả 281 trang.

Ngày đăng: 27/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí