- Chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ và cấp uỷ viên, trước hết là Bí thư cấp uỷ, đảng viên thực sự tiên phong, gương mẫu, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Kiên quyết thay thế những cán bộ yếu kém về phẩm chất, năng lực, không hoàn thành nhiệm vụ, đồng thời đưa ra khỏi Đảng những đảng viên không đủ tư cách. Phấn đấu đến năm 2010 có 100% cán bộ, công chức xã, thị trấn có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên (trong đó 30% có trình độ Cao đẳng, Đại học), 80% cán bộ chủ chốt có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp trở lên, 100% công chức xã, thị trấn có trình độ lý luận chính trị từ sơ cấp trở lên.
2. Nhiệm vụ và giải pháp cơ bản.
Trên cơ sở tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã xác định trong Nghị quyết 04 - NQ/HU ngày 18/10/2006 của Huyện uỷ “Về tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước” và Nghị quyết số 07 - NQ/HU ngày 10/5/2007 của Huyện uỷ “Về tiếp tục nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng trong sạch vững mạnh”, cần tập trung vào những nhiệm vụ và giải pháp cơ bản sau đây:
2.1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực và phẩm chất đạo đức cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiên phong, gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Các cấp uỷ làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tăng cường đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục chủ nghĩa Mac - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; tổ chức tốt các đợt học tập, nghiên cứu, quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giáo dục lòng yêu nước, yêu nhân dân, lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Những TCCS Đảng có đông đảng viên, khó khăn về địa điểm lớp học cần tổ chức nhiều đợt học tập để đảm bảo cho mọi cán bộ, đảng viên được học tập có chất lượng.
- Tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức cách mạng, bồi dưỡng phương pháp lãnh đạo, kĩ năng giải quyết những tình huống cụ thể xảy ra ở cơ sở cho cán
bộ, đảng viên. Chăm lo củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong xã hội.
- Đấu tranh khắc phục những biểu hiện phai nhạt lý tưởng, đạo đức cách mạng, chủ động và kiên quyết đấu tranh chống tư tưởng cơ hội, cục bộ, phê phán những quan điểm sai trái, bác bỏ những luận điệu xuyên tạc, phản động, chống Đảng và Nhà nước, xử lý nghiêm những cán bộ, đảng viên sai phạm.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giảng dạy và học tập lý luận tại Trung tâm BDCT huyện và hoạt động của đội ngũ báo cáo viên. Hằng quý Bí thư, Phó Bí thư các Đảng bộ, chi bộ được cung cấp thông tin, tình hình thời sự, đặc biệt là các sự kiện chính trị quan trọng trong nước và trên thế giới. Hàng năm Bí thư, Phó Bí thư Đảng bộ, chi bộ cơ sở được bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng.
2.2. Xác định và thực hiện đúng vai trò, chưc năng, nhiệm vụ của từng loại hình tổ chức cơ sở Đảng; tiếp tục củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng; đổi mới phương thức lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện của cấp uỷ, của chi bộ, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng ở cơ sở; làm tốt công tác quản lý, phân công nhiệm vụ và phát triển đảng viên.
- Xác định và thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ, phương thức hoạt động của từng loại hình TCCS Đảng theo quy định của Ban Bí thư Trung ương, cụ thể là: Quy định số 95 - NQ/TW ngày 3/3/2004 về nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ ở cơ sở xã; Quy định số 94 - NQ/TW ngày 3/3/2004 về nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ phường, thị trấn; Quy định số 98 - NQ/TW ngày 22/3/2004 về nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ ở cơ quan; Quy định số 96 - NQ/TW ngày 22/3/2004 về nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh nghiệp Nhà nước; Quy định số 97 - NQ/TW ngày 23/3/2004 về nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các đơn vị sự nghiệp; Quy định 100 - NQ/TW ngày 4/6/2004 về nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân.
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức của các loại hình tổ chức cơ sở Đảng, cụ thể là:
+ Đối với các xã, thị trấn tiếp tục hoàn thiện tổ chức của các Đảng bộ, chi bộ trên địa bàn dân cư theo hướng: dưới Đảng bộ xã là chi bộ thôn (xóm); dưới Đảng bộ thị trấn là chi bộ tổ dân phố. Những khu dân cư có đông đảng viên thì có thể thành lập Đảng bộ bộ phận, có chi bộ trực thuộc. Những thôn (xóm), trường học chưa có tổ chức Đảng, chưa có đảng viên thì phân công cấp uỷ viên, các ban, ngành, đoàn thể phụ trách từng đơn vị để chỉ đạo công tác kết nạp đảng viên, xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân đông công nhân và đông đảng viên thì thành lập tổ chức cơ sở Đảng, những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, số lượng công nhân và đảng viên ít thì thành lập chi bộ trực thuộc Đảng uỷ cơ sở. Những đảng viên làm việc ổn định trong các doanh nghiệp phải chuyển sinh hoạt Đảng về nơi làm việc hoặc tổ chức Đảng phù hợp.
- Đổi mới quy trình xây dựng và ban hành Nghị quyết, xác định đúng những vấn đề cần tập trung lãnh đạo theo yêu cầu, nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, đề ra nghị quyết trúng, đúng, phù hợp, có tính khả thi cao. Coi trọng việc xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, đề ra biện pháp tổ chức phổ biến, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết đến mọi cán bộ, đảng viên. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, đảng viên, đặt ra yêu cầu về chất lượng và thời gian hoàn thành. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện.
- Làm tốt công tác quản lý và phân công nhiệm vụ cho đảng viên, đề cao vai trò tiên phong, gương mẫu, phát huy trách nhiệm, tính tự giác, chủ động sáng tạo của đảng viên. Đẩy mạnh công tác phát triển đảng viên, đảm bảo số lượng và nâng cao chất lượng nhất là ở những thôn (xóm), cơ quan, đơn vị chưa có đảng viên, chưa có chi bộ, nơi có đông đồng bào có đạo.
2.3. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ theo hướng trẻ hoá, tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức ở cơ sở.
- Từng bước thực hiện trẻ hoá và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cơ sở theo tinh thần Nghị quyết số 04 -NQ/HU ngày 18/10/2006 của Huyện uỷ “Về tăng cường xây dựng đôi ngũ cán bộ thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước” và
Nghị quyết số 07 - N/U ngày 3/4/2007 của Tỉnh uỷ “Về xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý trong sạch vững mạnh đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá". Các cấp uỷ và tổ chức Đảng tập trung làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và tạo nguồn cán bộ, vừa đáp ứng yêu cầu trước mắt, vừa chuẩn bị đội ngũ cán bộ lâu dài; hàng năm phải đánh giá, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch. Công tác đào tạo, bồi dưỡng, lựa chọn, sử dụng cán bộ phải đảm bảo tiêu chuẩn cán bộ, chú trọng phẩm chất chính trị, đạo đức cách mạng năng lực trí tuệ và hoạt động thực tiễn, lấy hiệu quả công tác làm thước đo chủ yếu. Tiếp tục thực hiện chính sách của tỉnh đối với cán bộ luân chuyển và thu hút những người tốt nghiệp từ Cao đẳng trở lên về công tác tại xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
- Chuẩn bị thực hiện sự chỉ đạo của tỉnh về thí điểm chủ trương “nhất thể hoá” chức đanh Bí thư Đảng uỷ và Chủ tịch UBND xã, thị trấn; thực hiện thí điểm từng bước việc Đại hội Đảng bộ cơ sở bầu cấp uỷ, Ban Thường vụ, Bí thư, Phó Bí thư. Đối với những nơi có khó khăn về cán bộ, có thể vận dụng linh hoạt chủ trương, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND xã, thị trấn không giữ một chức vụ quá hai nhiệm kỳ.
- Các tổ chức cơ sở Đảng trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp thực hiện thống nhất chủ trương thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc một đồng chí lãnh đạo của cơ quan, đơn vị trực tiếp làm Bí thư cấp uỷ. Đối với các đơn vị cơ sở thuộc công an nhân dân thực hiện chế độ thủ trưởng đơn vị đồng thời làm Bí thư cấp uỷ, đồng chí lãnh đạo cấp phó làm Phó Bí thư..
2.4. Duy trì nền nếp, đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, sinh hoạt chi bộ; phát huy dân chủ, thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình trong tổ chức và sinh hoạt của Đảng.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt Đảng định kỳ theo quy định của Điều lệ Đảng. Nội dung sinh hoạt chi bộ, cấp uỷ phải chuẩn bị kỹ, thiết thực và cụ thể trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ lãnh đạo và tình hình, đặc điểm của địa phương, đơn vị. Giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng, mọi đảng viên có trách nhiệm thảo luận, phê bình thẳng thắn, chân thành với tinh thần đoàn kết, xây dựng, không định kiến, quy chụp hoặc lợi dụng phê bình để đả kích cá nhân, gây rối nội bộ… Mỗi quý chi bộ phải sinh hoạt chuyên đề ít nhất một lần để bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức mới cho đảng viên trong chi bộ. Cấp uỷ cấp huyện và cấp uỷ cơ sở tiếp tục duy trì và thực hiện tốt việc phân công cấp uỷ viên dự sinh hoạt hàng tháng đối với chi bộ trực thuộc Đảng uỷ cơ sở.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ chí Minh”; kịp thời phát hiện và nêu gương những đảng viên tiên phong gương mẫu, có thành tích xuất sắc và giáo dục, giúp đỡ những đảng viên có sai phạm. Thi hành kỷ luật nghiêm minh đối với tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm điều lệ Đảng.
- Định kỳ 6 tháng một lần, Huyện uỷ tiến hành kiểm tra việc thực hiện nền nếp, nội dung, chất lượng sinh hoạt của chi bộ và thông báo kết quả kiểm tra trong toàn Đảng bộ. Cấp uỷ viên, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và đảng viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý ở các cấp phải chăm lo chỉ đạo công tác xây dựng Đảng ở nơi mình đang sinh hoạt, phải chịu trách nhiệm khi TCCS Đảng nơi mình sinh hoạt xếp loại yếu kém.
2.5. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp uỷ và Uỷ ban kiểm tra các cấp, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tham gia xây dựng tổ chức cơ sở Đảng.
- Các cấp uỷ nắm chắc tình hình cơ sở, phân công cấp uỷ viên trực tiếp phụ trách, kịp thời tháo gỡ khó khăn, giải quyết những vấn đề phát sinh ở cơ sở. các đồng chí Thường vụ Huyện uỷ, Huyện uỷ viên bố trí thời gian làm việc và nắm bắt tình hình ở cơ sở, lắng nghe và giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của đảng viên và quần chúng nhân dân; bảo vệ những cán bộ tốt, những người trung thực, thẳng thắn đấu tranh chống tiêu cực.
- Công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng phải chủ động, kịp thời, đúng nguyên tắc, thủ tục theo hướng dẫn của UBKT Trung ương, đảm bảo tác dụng giáo dục sâu sắc, hiệu quả thiết thực. Cấp uỷ cơ sơ phải giám sát đảng viên về các mặt, kể cả đảng viên là cán bộ do cấp uỷ cấp trên quản lý. Quá trình kiểm tra, giám sát phải kết hợp chặt chẽ với công tác thanh tra của chính quyền, phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và nhân dân ở địa bàn dân cư. Tiếp tục tổ chức tốt việc lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh chủ chốt do HĐND xã, thị trấn bầu.
- Thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng TCCS Đảng và đảng viên, công tác khen thưởng và kỷ luật của Đảng. Những tổ chức Đảng và đảng viên có thành tích xuất sắc phải được biểu dương, khen thưởng kịp thời, đồng thời xử lý nghiêm những tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm kỷ luật của Đảng, đối với những đảng viên năng lực hạn chế hoặc uy tín thấp, nhiều năm liền xếp loại vi phạm tư cách thì cấp uỷ, chi bộ xem xét từng trường hợp cụ thể để đưa ra khỏi Đảng bằng hình thức phù hợp.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Các cấp uỷ Đảng trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 22 - Q/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và căn cứ vào tình hình, nhiệm vụ cụ thể của địa phương, đơn vị, xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể để thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết của Trung ương và Chương trình hành động của Huyện uỷ, báo cáo kết quả thực hiện về Ban Thường vụ Huyện uỷ.
2. Ban Tuyên giáo Huyện uỷ chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn việc quán triệt, tuyên truyền và triển khai thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động của Huyện uỷ.
3. Ban Tổ chức Huyện uỷ chủ trì phối hợp với các Ban Xây dựng Đảng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về Ban Thường vụ Huyện uỷ.
Nơi nhận:T/M HUYỆN UỶ
- Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (để báo cáo), PHÓ BÍ THƯ
- Các đồng chí HUV,
- Các Đảng uỷ, chi uỷ (chi bộ) cơ sở,
- Lưu VPHU.
Nguyễn Đức Bính
Phụ lục 1: Kết quả thực hiện các mục tiêu chủ yếu, nhiệm kỳ 2005-2010
Mục tiêu | ĐVT | Thực hiện nhiệm kỳ 2000 - 2005 | Nhiệm kỳ 2005 - 2010 | So sánh với mục tiêu | ||
Mục tiêu | Thực hiện | |||||
1 | Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm (Giá CĐ 1994) | % | 9,3 | 11,0 | 15,43 | Vượt mục tiêu |
2 | - Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản | % | 4,0 | 5,0 | 6,06 | Vượt mục tiêu |
- Công nghiệp - xây dựng | % | 17,7 | 20,0 | 34,25 | Vượt mục tiêu | |
- Dịch vụ | % | 17,4 | 15,2 | 15,3 | Vượt mục tiêu | |
3 | Cơ cấu kinh tế đến năm cuối nhiệm kỳ (Giá hiện hành): | Vượt mục tiêu | ||||
- Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản | % | 54 | 45,0 | 43,8 | ||
- Công nghiệp - xây dựng | % | 17 | 22 | 29,7 | ||
- Dịch vụ | % | 29 | 33 | 26,5 | ||
4 | Sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm | Tấn | 75.800 | 72.000 | 81.683 | Vượt mục tiêu |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Tình Hình Hệ Thống Chính Trị Ở Các Xã, Thị Trấn Hiện Nay.
- Tăng Cường Sự Lãnh Đạo, Chỉ Đạo Của Cấp Trên Đối Với Cơ Sơ:
- Về Cơ Cấu Nữ Và Tuổi Trẻ: (Nam Dưới 45; Nữ Dưới 40 Tuổi) Phấn Đấu Đến Năm 2015:
- Đảng bộ huyện Yên Mô Ninh Bình thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2015 - 19
- Đảng bộ huyện Yên Mô Ninh Bình thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đảng từ năm 2001 đến năm 2015 - 20
Xem toàn bộ 164 trang tài liệu này.
Giá trị sản xuất trên một ha đất canh tác đến năm 2009 | Triệu đồng | 28,3 | 35,0 | 80,5 | Vượt mục tiêu | |
6 | Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đến năm cuối nhiệm kỳ | Tỷ đồng | 16,0 | 26,0 | 60,02 | Vượt mục tiêu |
7 | Tỷ lệ hộ nghèo năm cuối nhiệm kỳ | % | 6,2 | 12,0 | 7,5 | Vượt mục tiêu |
Tỷ lệ hộ được dùng nước sạch | % | 80,0 | 90,0 | 90,0 | Đạt mục tiêu | |
8 | Mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm | %o | 0,4 | 0,25 | 0,25 | Đạt mục tiêu |
9 | Giải quyết việc làm mỗi năm | Người | 3000 | 3000 | Đạt mục tiêu | |
10 | Huy động trẻ đến trường: | |||||
- Nhà trẻ, Mẫu giáo | % | 55,6 | 70 | 83,3 | Vượt mục tiêu | |
- Trẻ 6 tuổi vào lớp 1 | % | 100 | 100 | 100 | Đạt mục tiêu | |
- Học sinh tốt nghiệp THCS vào học THPT | % | 65 | 80 | 85,5 | Vượt mục tiêu | |
100% giáo viên các bậc học đạt chuẩn. Trong đó đạt trên chuẩn: | ||||||
- Mầm non | % | 11,3 | 15 | 47,4 | Vượt mục tiêu |