Chuyển Đổi Và Giải Thể Công Ty Hợp Vốn Đơn Giản

không được biết đến việc quản lý nhưng được luật cho phép và có phương tiện theo dõi kiểm soát công việc quản lý công ty, vậy rất có thể biết rõ tình trạng của công ty. Mặt khác, thành viên góp vốn, lĩnh tiền giả định cũng chẳng khác gì rút bớt số vốn về, trong khi tiền vốn phải được thành viên góp vốn để nguyên để đảm bảo cho các chủ nợ của công ty.

Một vấn đề được đặt ra: Trong trường hợp một hoặc một số thành viên muốn được lĩnh tiền lợi nhuận trước, mà không phải đợi đến ngày công ty hoạt động có lãi. Trong trường hợp này, thành viên được nhận tiền lãi như thể cho công ty vay tiền, chứ không phải với tư cách là thành viên công ty, vậy việc này có được coi là hợp lệ không? Vấn đề này chưa được đặt ra ở Việt Nam. Thức tế, vấn đề này không gây khó khăn nếu số tiền thành viên nhận trước là số tiền lấy vào tiền lãi cố định mà công ty chia cho thành viên. Chỉ khó khăn về mặt pháp lý trong trường hợp Điều lệ công ty cho thành viên được nhận trước số tiền dẫu rằng công ty hoạt động không có lãi. Có một số ý kiến cho rằng điều khoản vô hiệu vì các thành viên được hưởng lợi nhuận mặc dù công ty không có lãi là chia lời giả định, làm sút giảm vốn của công ty, sút giảm quyền đảm bảo của chủ nợ, trái với nguyên tắc bất biến vốn của công ty. Nhưng thực tế, có những công ty hoạt động những công việc phải nhiều năm mới có lãi, nếu không cho các thành viên được lợi ngay, bắt họ phải đợi quá lâu thì khó lòng kêu gọi được thành viên góp vốn. Vì thế án lệ của Pháp đã công nhận điều khoản nói trên là hợp lệ nếu số tiền lợi nhuận được dự liệu như một thứ đảm bảo phụ, tính vào phí tổn mà công ty phải chịu; điều khoản có hiệu lực đối kháng với người thứ ba dẫu rằng không được công bố, vì lợi nhuận được dự liệu với tính cách phí khoản chung, mà theo luật phí khoản chung không cần được công bố cùng với hội đồng thành viên; sau nữa, phí khoản chung là do hoạt động của công ty phát sinh vì thế không phải là một thành tố làm giảm sút vốn của công ty. Tóm lại, điều này hữu hiệu hay không là tùy theo cách thức trình bày của kế toán.

Đối với tiền lỗ, được phân phối theo những thể lệ phân chia tiền lãi.

Chỉ có hai vấn đề cần lưu ý:

Thứ nhất, nếu vốn của công ty đã bị lỗ hết, thành viên góp vốn sẽ không phải góp tiền thêm vì thành viên góp vốn chỉ góp vào công ty một số vốn nhất định và chịu trách nhiệm trong phần số vốn đã góp.

Thứ hai, thành viên góp vốn, nếu bị người thứ ba kiện và do việc kiện đó, đã nộp đủ vốn cho công ty, sẽ có quyền đòi các thành viên khác thanh toán cho mình số vốn còn dư. Nói cách khác, tuy việc góp vốn là do một bản án quyết định bắt buộc nhưng nếu chưa bị lỗ hết, thành viên góp vốn có quyền được hoàn lại.

Ngoài ra, công ty hợp vốn đơn giản có thể mua bảo hiểm cho thành viên góp vốn về số vốn do thành viên này đóng góp, nếu công ty bị lỗ, cơ quan bảo hiểm sẽ đền bù lại cho thành viên góp vốn.‌


1.5. CHUYỂN ĐỔI VÀ GIẢI THỂ CÔNG TY HỢP VỐN ĐƠN GIẢN


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 105 trang tài liệu này.

1.5.1. Chuyển đổi công ty

Luật Doanh nghiệp quy định về tổ chức lại công ty trên cơ sở vận dụng những quy định về sáp nhập, hợp nhất, chia tách và chuyển đổi pháp nhân trong Bộ luật dân sự. Những quy định về tổ chức lại công ty là cơ sở pháp lý tạo điều kiện cho công ty phát triển thuận lợi, hiệu quả và đa dạng. Tổ chức lại công ty bao gồm: chia, tách, hợp nhất, sáp nhập và chuyển đổi hình thức pháp lý công ty. Công ty hợp vốn đơn giản cũng tuân theo các quy định chung về tổ chức lại công ty. Do đó, trong khuân khổ một luận văn, tác giả xin đề cập đến hình thức chuyển đổi công ty hợp vốn đơn giản.

Công ty hợp vốn đơn giản theo pháp luật Việt Nam - 9

Theo pháp luật Việt Nam hiện nay, chuyển đổi công ty là biện pháp tổ chức lại công ty được áp dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần, theo đó công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại.

Một trong những trường hợp giải thể bắt buộc doanh nghiệp nói chung là trong thời hạn 06 tháng liên tiếp không có đủ số lượng thành viên tối thiểu

theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Đó là một quy định chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Quy định này áp dụng cho các doanh nghiệp khác rất đơn giản, chỉ cần dựa vào số lượng thành viên tối thiểu mà luật yêu cầu, chẳng hạn như công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều thành viên, thì số lượng thành viên tối thiểu phải có là 2 thành viên, công ty cổ phần là 3 thành viên… Nhưng đối với các trường hợp công ty hợp vốn đơn giản và công ty hợp danh thì có những khác biệt. Có một số ý kiến cho rằng, công ty hợp danh sẽ chỉ bị giải thể nếu không đủ số lượng thành viên hợp danh (là 2 thành viên), còn việc công ty có hay không có thành viên góp vốn hoàn toàn không ảnh hưởng gì đến việc tiếp tục tồn tại của công ty. Tuy nhiên, hầu như tất cả các nước có quy định về loại hình công ty hợp danh đều phân chia rõ ràng 2 loại công ty là công ty mang bản chất hợp danh là công ty hợp danh thông thường và công ty hợp danh hữu hạn (công ty hợp vốn đơn giản). Hai loại công ty này về bản chất thì tương đối giống nhau nhưng có những đặc điểm pháp lý khác biệt, được điều chỉnh bởi những quy định không giống nhau, vì thế ngay cả điều kiện giải thể mỗi loại cũng khác nhau. Thành viên góp vốn không có quyền quản lý công ty hợp vốn đơn giản nhưng không thể phủ nhận vai trò của họ đối với công ty hợp vốn đơn giản. Một công ty chỉ bao gồm các thành viên hợp danh chắc chắn sẽ khác với một công ty có các thành viên góp vốn. Vì vậy việc không còn thành viên góp vốn trong công ty hợp vốn đơn giản sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự tồn tại tiếp tục của công ty. Trong trường hợp công ty hợp vốn đơn giản không đáp ứng được điều kiện về số lượng thành viên có thể chuyển đổi thành công ty hợp danh nếu có đủ 2 thành viên nhận vốn.

1.5.2. Giải thể công ty hợp vốn đơn giản

Giải thể công ty là việc chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của công ty. Giải thể công ty trước hết là quyền của các thành viên công ty. Mặt khác công ty còn bị giải thể trong những trường hợp do pháp luật quy định.

1.5.2.1. Các trường hợp giải thể

Với tư cách là một loại hình doanh nghiệp, công ty hợp vốn đơn giản có cùng một quy chế giải thể chung với các loại hình doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, ngoài những quy định chung, riêng đối với công ty hợp vốn đơn giản, quy chế giải thể có một số điểm khác biệt. Công ty hợp vốn đơn giản giải thể theo các trường hợp sau đây:

- Kết thúc thời hạn ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn:

Điều lệ là những thỏa thuận của các thành viên công ty, trong đó quy định rõ cách ứng xử đối với mỗi trường hợp cụ thể liên quan đến quá trình thành lập, hoạt động và giải thể công ty. Một trong những nội dung quan trọng của Điều lệ công ty hợp vốn đơn giản, cũng giống như các doanh nghiệp khác, đó là thời hạn hoạt động của công ty do các thành viên nhận vốn cùng nhau thỏa thuận và ghi nhận (tất nhiên những thỏa thuận này không được phép trái luật). Do đó, khi thời hạn hoạt động ghi trong Điều lệ đã kết thúc, tức là khi cam kết về sự tồn tại của công ty hợp vốn hết hiệu lực mà các thành viên công ty không gia hạn thêm thì công ty đương nhiên phải áp dụng thủ tục giải thể và giải quyết quyền lợi cho những người có liên quan.

Tuy vậy, không phải bất cứ sự thỏa thuận hoặc gia hạn thêm nào của các thành viên nhận vốn cũng dẫn đến một hậu quả là công ty hợp vốn đơn giản còn tồn tại hay giải thể. Luật Công ty của một số nước quy định rất rõ ràng, cho dù các thành viên nhận vốn có thỏa thuận một thời hạn cụ thể, mà chưa đến thời hạn thỏa thuận đó nhưng loại hình doanh nghiệp của họ bị loại bỏ một cách chính thức bằng pháp luật thì công ty vẫn phải giải thể.

- Theo quyết định của tất cả các thành viên nhận vốn:

Có thể coi trường hợp giải thể theo thể thức thứ hai này là giải thể tự nguyện. Lý do giải thể ở đây sẽ phụ thuộc vào sự tự nguyện tuyệt đối và sự lựa chọn rộng rãi của những thành viên nhận vốn trong công ty hợp vốn đơn

giản, họ có thể giải thể doanh nghiệp bằng bất cứ lý do gì khi họ cho rằng sự tồn tại của công ty hợp vốn đơn giản là không có lợi…

Luật thống nhất về công ty hợp danh của Mỹ cho phép bất cứ thành viên nhận vốn nào có quyền giải thể công ty nếu một trong số những thành viên hợp danh còn lại của công ty bị tuyên bố là mất trí. Tuy nhiên, để bảo vệ các thành viên, luật pháp cũng quy định đến khi nào mà tòa án chưa tuyên bố một người bị tâm thần thì người đó vẫn có thể tham gia vào công ty và hoạt động như một thành viên hợp danh.

Như vậy cũng đảm bảo được một cách cao hơn quyền tự do kinh doanh và tự do tổ chức, quản lý, định đoạt doanh nghiệp theo pháp luật của các nhà đầu tư. Thẩm quyền của các thành viên nhận vốn lại một lần nữa được đề cao, họ có toàn quyền quyết định sự tiếp tục tồn tại hay không tiếp tục tồn tại của công ty, những thành viên góp vốn, tuy vẫn đóng vai trò là các chủ đầu tư của công ty nhưng lại không có thẩm quyền gì trong việc quyết định có giải thể công ty hợp vốn đơn giản hay không.

- Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 6 tháng liên tục:

Quy định công ty hợp vốn đơn giản phải bao gồm thành viên nhận vốn và thành viên góp vốn. Như vậy, có thể suy ra là nếu công ty hợp vốn đơn giản chỉ bao gồm các thành viên nhận vốn mà không có thành viên góp vốn, thì yêu cầu tối thiểu về số lượng thành viên không được đảm bảo.

Luật Doanh nghiệp 2005, không phân chia rõ hai loại công ty hợp danh tuyệt đối và công ty hợp danh hữu hạn (công ty hợp vốn đơn giản). Trong đó Luật Doanh nghiệp 2005 yêu cầu công ty hợp danh hữu hạn (công ty hợp vốn đơn giản) bao gồm ít nhất hai thành viên nhận vốn và thành viên góp vốn. Như vậy, luật quy định số lượng tối thiểu là ba thành viên, trong đó phải có hai thành viên nhận vốn và một thành viên góp vốn. Mặt khác, Luật Doanh nghiệp 2005 không có điều khoản bắt buộc công ty hợp danh phải khai

báo về tính chất của công ty mình là công ty hợp danh tuyệt đối hay công ty hợp danh hữu hạn (công ty hợp vốn đơn giản), mặc dù cơ quan đăng ký kinh doanh có thể biết được tại thời điểm đăng ký kinh doanh, công ty hợp danh có những loại thành viên nào. Điều này dẫn tới một hậu quả là, nếu không định danh phân biệt cho công ty hợp danh, thì một công ty hợp danh, lúc đầu bao gồm cả những thành viên góp vốn cũng vẫn có thể không buộc giải thể nếu sau này trong quá trình hoạt động, không có sự tồn tại của thành viên đó nữa.

Sự biến động về số lượng thành viên trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của công ty hợp vốn đơn giản nói riêng là điều không thể tránh khỏi. Các thành viên nhận vốn của công ty hợp vốn đơn giản không có nghĩa vụ phải duy trì liên tục số lượng thành viên tối thiểu kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và trong suốt quá trình hoạt động. Công ty hợp vốn đơn giản, nếu rơi vào trường hợp có biến động về số lượng thành viên đến mức số lượng thành viên còn lại của công ty không đạt số lượng tối thiểu mà pháp luật yêu cầu thì vẫn được tồn tại với số lượng thành viên không đủ đó trong thời gian là 6 tháng liên tục. Yếu tố liên tục ở đây rất quan trọng, như vậy, sự cộng dồn về thời gian không được công nhận để bắt buộc công ty phải giải thể.

- Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Bên cạnh trường hợp giải thể bắt buộc trong trường hợp công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu, Luật Doanh nghiệp còn đưa ra một trường hợp giải thể bắt buộc khi doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Việc quy định này xuất phát từ việc đảm bảo tính pháp chế tuyệt đối trong việc áp dụng luật.

Để thành lập công ty hợp vốn đơn giản, người thành lập phải làm hồ sơ đăng ký kinh doanh và nộp cho cơ quan đăng ký kinh doanh đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đăng kinh doanh. Nội dung của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm những

yếu tố cấu thành nên một công ty hợp vốn đơn giản như thành viên công ty, số vốn góp, thời hạn hoạt động, ngành nghề và phạm vi kinh doanh…Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chính là loại giấy tờ quan trọng nhất của công ty, có giấy này, chứng tỏ Nhà nước công nhận công ty hợp vốn đơn giản là một chủ thể kinh doanh và có thẩm quyền kinh tế. Hay nói khác đi, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh tính hợp pháp hay bất hợp pháp của hoạt động đăng ký kinh doanh do công ty hợp vốn đơn giản tiến hành. Có thể coi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chính là tấm giấy "thông hành" để công ty hợp vốn đơn giản có thể tiến hành các hoạt động của mình, xác lập các quan hệ với Nhà nước và với công chúng giao dịch. Bị thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh cũng có nghĩa là Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh đối với công ty hợp vốn đơn giản. Lúc này, công ty hợp vốn đơn giản không còn thẩm quyền kinh tế, nghĩa là không còn được tiến hành các hoạt động kinh doanh, mục đích của sự liên kết cũng không còn ý nghĩa. Tuy nhiên, công ty là một liên kết, trong đó, mỗi sự thay đổi của nó ảnh hưởng, liên quan trực tiếp tới quyền lợi của mỗi thành viên, vì vậy pháp luật bắt buộc công ty hợp vốn đơn giản, nếu rơi vào trường hợp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì nhất thiết phải thực hiện tiếp một số thủ tục để giải quyết thỏa đáng quyền lợi của những người liên quan- đó chính là thủ tục giải thể.

1.5.2.2. Thủ tục giải thể

Giải thể công ty dẫn đến chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của công ty và thanh lý tài sản, thanh toán các khoản nợ. Vì vậy, việc giải thể công ty phải tuân theo những thủ tục nhất định. Điều 158 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định rất rõ về thủ tục giải thể doanh nghiệp. Theo đó, thủ tục giải thể một công ty hợp vốn đơn giản gồm có 3 bước:

- Bước 1: Thông qua quyết định giải thể công ty hợp vốn đơn giản. Quyền thông qua quyết định giải thể công ty hợp vốn đơn giản thuộc về tất cả

các thành viên nhận vốn. Quyết định giải thể chứa đựng những nội dung quan trọng liên quan đến việc giải quyết hậu quả pháp lý phát sinh từ sự kiện công ty hợp vốn đơn giản không tiếp tục tồn tại nữa.

- Bước 2: Gửi quyết định giải thể và thông báo giải thể. Sau khi thông qua quyết định, trong vòng 7 ngày, các thành viên nhận vốn phải gửi quyết định giải thể công ty hợp vốn đơn giản đến cơ quan đăng ký kinh doanh; đồng thời gửi quyết định này cho tất cả các chủ nợ của công ty (kèm theo phương án giải quyết nợ), tất cả những người có quyền và lợi ích liên quan, người lao động trong công ty. Đồng thời các thành viên nhận vốn cũng phải tiến hành thông báo công khai về việc giải thể thông qua việc niêm yết quyết định giải thể tại trụ sở chính của doanh nghiệp và đăng báo địa phương hoặc Trung ương trong 3 số liên tiếp.

- Bước 3: Thanh lý tài sản và thanh toán các khoản nợ của công ty. Thanh lý tài sản của công ty sẽ được tiến hành trước khi thanh toán các khoản nợ, nhưng thời hạn của cả hai việc này không được vượt quá 6 tháng kể từ ngày thông qua quyết định giải thể.

Một trong những điều kiện đầu tiên để công ty hợp vốn đơn giản được chấm dứt sự tồn tại bằng giải thể - đó là khả năng thanh toán hết nợ cho các chủ nợ. Nếu điều kiện này không được đáp ứng, có nghĩa là công ty hợp vốn đơn giản cùng các thành viên nhận vốn không có khả năng thanh toán hết nợ cho các chủ nợ thì không được tiếp tục áp dụng thủ tục giải thể, mặc dù đang áp dụng, mà phải chuyển sang thủ tục phá sản doanh nghiệp.

Tuy nhiên, một vấn đề mà Luật Doanh nghiệp chưa đề cập ở đây là tài sản của thành viên nhận vốn sẽ được mang ra để thanh toán theo thứ tự nào? Như đã biết, thành viên nhận vốn trong công ty hợp vốn đơn giản luôn phải chịu trách nhiệm vô hạn trước các khoản nợ của công ty hợp vốn đơn giản, vì thế, khi cần thanh toán nợ cho công ty hợp vốn đơn giản, nếu tài sản của công ty không đủ, thành viên nhận vốn phải dùng toàn bộ tài sản của mình để thanh

Xem tất cả 105 trang.

Ngày đăng: 15/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí