Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Điện Biên - 2


công nghiệp chiếm ưu thế hơn hẳn các ngành khác không? Và Điện Biên cần đưa ra những quan điểm, biện pháp gì để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tới sự hợp lí đó?

Trên cơ sở những lí do đã phân tích ở trên, tác giả lựa chọn vấn đề Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Điện Biên làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị.

2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng đã có nhiều tác giả và nhiều công trình nghiên cứu như:

- Đỗ Hoài Nam “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành và phát triển những ngành trọng điểm, mũi nhọn ở Việt Nam” Nxb Khoa học-xã hội Hà Nội 1996. Tác giả đã trình bày những vấn đề lí luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế trên cơ sở đó soi xét nền kinh tế Việt Nam. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu ngành kinh tế với có cấu vùng kinh tế gắn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành với phát triển các vùng kinh tế trọng điểm của Việt Nam.

- Bùi Tất Thắng “Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa ở Việt Nam” Nxb Khoa học-xã hội Hà Nội 1997. Tác giả tập trung nghiên cứu các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt nhấn mạnh đến nhân tố khoa học công nghệ.

- Lê Du Phong-Nguyễn Thành Độ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới” Nxb Chính trị quốc gia 1999. Tác giả nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới.

- Bùi Tất Thắng “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam” Nxb Khoa học xã hội Hà Nội 2006. Tác giả tập trung phân tích những vấn đề lí


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 117 trang tài liệu này.

luận và thực tiện về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Việt Nam trong bối cảnh mới về kinh tế quốc tế và trong nước, từ đó đưa ra những giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.

Tóm lại, các tác giả đã tập trung nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện kinh tế xã hội mới; phân tích những nhân tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; phân tích sư tương tác giữa cơ cấu ngành kinh tế và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn ở Việt Nam. Mỗi tác giả nghiên cứu chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở một góc độ khác nhau và đây là nguồn tư liệu quan trọng làm tài liệu tham khảo cho luận văn. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đặt vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong điều kiện cụ thể của tỉnh Điện Biên- một tỉnh đặc thù miên núi vừa tách tỉnh còn nhiếu khó khăn. Vì vậy, tác giả chọn vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở Điện Biên làm đề tài nghiên cứu của mình.

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Điện Biên - 2

3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

- Nghiên cứu thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2003-2010 từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế sao cho khai thác hiệu quả tối đa các nguồn lực kinh tế tạo mức tăng trưởng cao và bền vững.

- Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:

+ Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

+ Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên giai đoạn 2003-2010, đánh giá thành tựu và hạn chế về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế; chỉ ra nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế đó để sự điều chỉnh thích hợp.


+ Đề xuất phương hướng, giải pháp từng bước xây dựng cơ cấu ngành kinh tế phù hợp với tỉnh Điện Biên trong thời gian tới tạo cơ sơ cho tăng trưởng bền vững đưa tỉnh ra khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn.

4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.

- Phạm vi nghiên cứu

+ Về không gian: đề tài nghiên cứu các nội dung cơ bản của chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên

+ Về thời gian: trong giai đoạn 2003-2010 hướng tới năm 2015

5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau:

- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học là phương pháp loại bỏ khỏi quá trình và hiện tượng được nghiên cứu những cái đơn nhất, ngẫu nhiên và tạm thời, hoặc tạm gác lại những nhân tố nào đó để tách ra những quá trình và hiện tượng vững chắc, ổn định, điển hình trong các quá trình và hiện tượng đó, nhờ vậy mà nắm được bản chất của quá trình và hiện tượng đó. Ví dụ khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tác giả chỉ đề cập tới những nhân tố cơ bản nhất (không phân tích tác động của tất cả các nhân tố) loại bỏ những nhân tố ít tác động, những nhân tố mang tính chất tạm thời.

- Phương pháp lôgic kết hợp với phương pháp lịch sử là phương pháp căn cứ vào tiến trình lịch sử kết hợp với tư duy và suy luận lôgic để vạch ra những quy luật tác động chi phối. Ví dụ khi đánh giá xu hướng chuyển dịch cơ cấu GDP qua các năm tác giả căn cứ vào số liệu thống kê qua các năm, các sự kiện tác động tới xu hướng đó để phân tích để đưa ra kết luận về xu hướng chuyển dịch đó là do cái gì chi phối chủ yếu.


- Phương pháp phân tích: trên cơ sở những số liệu thống kê, tài liệu về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tác giả phân tích, đánh giá xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế qua các năm và trả lời tại sao nó lại chuyển dịch như thế.

- Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh tốc độ tăng tỷ trọng trong GDP của các ngành kinh tế qua các năm…

- Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp tổng hợp…

6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN

- Phân tích, tổng hợp, đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên trong giai đoạn 2003- 2010, chỉ ra những mặt được và mặt hạn chế và nguyên nhân của những thành tưu và hạn chế đó.

- Trên cơ sở những đánh giá trên và bối cảnh về kinh tế đề xuất quan điểm và những giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế một cách hợp lí phát huy tối đa tiềm năng của tỉnh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách bền vững.

7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm ba chương:

- Chương 1: Cơ sở lí luận về cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

- Chương 2: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Điện Biên từ năm 2003 đến 2010

- Chương 3: Những quan điểm và giải pháp chủ yếu thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở tỉnh Điện Biên đến năm 2015


Chương 1‌‌

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU NGÀNH KINH TẾ

1.1. Cơ cấu ngành kinh tế

1.1.1. Khái niệm

- Cơ cấu là một khái niệm mà triết học duy vật biện chứng dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi chỉ rò mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và toàn thể, nó biểu hiện ra như một thuộc tính của sự vật, hiện tượng, và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật, hiện tượng. Như vậy, có thể thấy có rất nhiều trình độ, nhiều kiểu tổ chức cơ cấu của các khách thể và các hệ thống.

Cũng như vậy, đối với nền kinh tế quốc dân, khi xem nó là một hệ thống phức tạp thì có thể thấy rất nhiều các bộ phận và các kiểu cơ cấu hợp thành chúng, tùy theo cách mà chúng ta tiếp cận khi nghiên cứu hệ thống ấy. Đặc biệt, sự vân động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian bao hàm trong đó sự thay đổi bản thân các bộ phận cũng như sự thay đổi của các kiểu cơ cấu. Vì vậy, có thể thấy rằng, " cơ cấu của một nền kinh tế quốc dân là tổng thể về mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ phận cấu thành đó trong một thời gian và trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định".[ 29]

1.1.2. Phân loại cơ cấu kinh tế

Mỗi loại cơ cấu phản ánh những nét đặc trưng của các bộ phận cấu thành cơ cấu đó và các cách mà chúng tác động qua lại với nhau trong quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu kinh tế của một nước được xác định theo nhiều tiêu thức, trong đó có ba tiêu thức chủ yếu: cơ cấu kinh tế ngành (công nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ) cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu thành


phần kinh tế. Trong các cơ cấu kinh tế nêu trên, cơ cấu ngành kinh tế là cơ cấu có tầm quan trọng đặc biệt, thường được xem là cốt lòi của nền kinh tế.

- Cơ cấu ngành kinh tế

Là tương quan giữa các ngành trong tổng thể kinh tế, thể hiện mối quan hệ hữu cơ và sự tác động qua lại cả về số lượng và chất lượng giữa các ngành với nhau. Các mối quan hệ này được hình thành trong những điều kiện kinh tế

- xã hội nhất định, luôn luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.

Sự phát triển của nền sản xuất xã hội từ kinh tế tự nhiên tới kinh tế hàng hóa cũng có nghĩa là xuất hiện của những ngành sản xuất độc lập nhau, dựa trên những đối tượng sản xuất khác nhau. Sản xuất càng phát triển thì tập hợp ngành kinh tế quốc dân càng trở lên phức tạp và đa dạng. Ở đây, cơ cấu ngành kinh tế biểu hiện ra dưới các hình thức ngành lớn (ngành cấp I): nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; các phân ngành (ngành cấp II): chăn nuôi, trồng trọt… trong nông nghiệp; cơ khí, luyện kim, năng lượng… trong công nghiệp…; ngành cấp III (lúa, màu…) trong trồng trọt, v.v… Sự vận động của các ngành kinh tế và mối liên hệ của nó vừa tuân theo những đặc điểm chung của sự phát triển sản xuất xã hội, lại vừa mang những nét đặc thù của mỗi giai đoạn và mỗi quốc gia và nhỏ hơn nữa là của mỗi vùng mỗi địa phương trong một quốc gia.

Vì vậy, việc nghiên cứu loại hình cơ cấu này là nhằm tìm ra những cách thức duy trì tính tỉ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn lực có hạn của quốc gia trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất.

- Cơ cấu vùng kinh tế

Loại cơ cấu này phản ánh những mối liên hệ kinh tế giữa các vùng lãnh thổ của một đất nước trong hoạt động kinh tế. Thường người ta phân tích những thế mạnh hiện thực và tiềm năng của từng vùng để từ đó hình thành lên


tổng sơ đồ phân bố lực lượng sản xuất nhằm phát huy tới mức cao nhất sức mạnh kinh tế của từng vùng và toàn bộ nền kinh tế. Ngoài các vấn đề kinh tế, nó thường gợi ý về việc đẩy nhanh sự phát triển xã hội ở những vùng có điều kiện thuận lợi cho sự phát triển làm động lực cho cả nền kinh tế hoặc những vùng nào đó bị lạc hậu trong mối tương quan với các vùng khác để nâng cao mức độ đồng đều về phát triển kinh tế và xã hội của cả nước.

- Cơ cấu thành phần kinh tế

Loại cơ cấu này phản ánh mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất xã hội, trong đó nổi bật lên hàng đầu là quan hệ về sở hữu đối với các tư liệu sản xuất. Xã hội loài người đã từng phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội lần lượt từ thấp đến cao và trong mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có các cơ cấu quan hệ sản xuất khác nhau.

Ở một số nước, những hình thức sở hữu cổ xưa không còn nữa; ở một số nước khác, do những hoàn cảnh lịch sử khác, sự đan xen của nhiều loại hình sở hữu cùng tồn tại. Các mối quan hệ này biểu hiện ra bên ngoài bề mặt xã hội với tư cách là các thành phần kinh tế khác nhau. Do vậy, cơ cấu các quan hệ sản xuất và cơ cấu các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân được hiểu như nhau hay đồng nhất với nhau. Nghiên cứu cơ cấu các thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân sẽ cho thấy xu hướng vận động của từng thành phần kinh tế trong quá trình phát triển nền sản xuất xã hội.

Việc phân chia các loại cơ cấu kinh tế như trên không phải là cách phân loại duy nhất, lại càng không phải có từng ấy loại cơ cấu kinh tế. Thực tế, tùy theo mục đích nghiên cứu mà người ta có thể phân chia theo các cách khác nhau, và trong mỗi loại cơ cấu này, đến lượt nó lại bao hàm nhiều kiểu cơ cấu khác nữa. Đề tài văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề của cơ cấu ngành kinh tế.

1.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế


1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ý nghĩa của nó 1.2.1.1.Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và ý nghĩa của nó Khái niệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Cơ cấu ngành kinh tế là một phạm trù động, nó luôn thay đổi theo từng thời kỳ phát triển bởi các yếu tố hợp thành cơ cấu không cố định. Quá trình thay đổi của cơ cấu ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với môi trường và điều kiện phát triển gọi là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế không chỉ là sự thay đổi về số lượng các ngành, tỷ trọng của mỗi ngành mà còn bao gồm sự thay đổi về vị trí, tính chất mối quan hệ trong nội bộ cơ cấu ngành. Việc chuyển dịch cơ cấu ngành phải dựa trên cơ sở một cơ cấu hiện có và nội dung của sự chuyển dịch là cải tạo cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới tiên tiến, hoàn thiện và bổ sung cơ cấu cũ thành cơ cấu mới hiện đại, phù hợp hơn.

Nghiên cứu cơ cấu ngành và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì, quá trình phát triển kinh tế cũng đồng thời là quá trình làm thay đổi các loại cơ cấu kinh tế nêu trên, cả những quan hệ về tỷ lệ về số lượng và chất lượng. Đặc biệt trong thời kỳ công nghiệp hóa với những đảo lộn cách mạng về phương thức sản xuất, cũng đồng thời là quá trình có sự thay đổi rất lớn về các loại cơ cấu, trước hết là cơ cấu ngành kinh tế. Sự thay đổi của cơ cấu ngành kinh tế phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất xã hội. Lực lượng sản xuất càng phát triển tạo điều kiện cho phân công lao động xã hội trở nên sâu sắc. Sự phát triển của phân công lao động xã hội đến lượt nó lại càng làm cho các mối quan hệ kinh tế thị trường càng được củng cố và phát triển. Trạng thái cơ cấu ngành kinh tế là dấu hiệu phản ánh trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình diễn ra liên tục gắn với quá trình phát triển

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 20/07/2022