Công Ty Bán Buôn Chuyên Làm Nhiệm Vụ Phân Phối Dưới Hình Thức Mua Đứt Bán Đoạn – Công Ty Cổ Phần Thương Mại Smc


Hoạt động xuất khẩu cũng có sự tham gia của đa dạng các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cơ cấu các thành phần tham gia xuất khẩu năm 2005 như sau: Doanh nghiệp Nhà nước chiếm 21%; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 34,5% và các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác là 21,5%.17

Sự phát triển xuất khẩu đã có tác động mạnh mẽ đối với phát triển sản xuất trong nước vừa mở rộng thị trường tiêu thụ, đồng thời gia tăng giá trị các sản phẩm sản xuất trong nước đặc biệt là đối với các sản phẩm của ngành nông nghiệp. Riêng năm 2004 nước ta đã xuất khẩu 103 nghìn tấn hạt điều, chiếm 49,9% tổng sản lượng sản xuất trong nước, 67,9 nghìn tấn chè chiếm 56,8% sản xuất trong nước. Xuất khẩu thuỷ sản cũng đạt đến 2.397 triệu USD chiếm 9,2% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. (xem bảng 6 và bảng 7).

Bảng 6: Giá trị xuất khẩu và tổng sản lượng sản xuất trong nước một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu


Năm

Lúa - gạo

Hạt điều

Thuỷ sản

Chè

Sx trong

nước

Xuất khẩu

Sx trong

nước

Xuất khẩu

Sx trong

nước

Xuất khẩu

Sx trong

nước

Xuất khẩu

nghìn

tấn

nghìn

tấn

nghìn

tấn

nghìn

tấn

nghìn

tấn

triệu

USD

nghìn

tấn

Nghìn

tấn

2000

34535

3477



2251

1479

69.9

55.6

2001

34270

3721



2435

1816

75.7

67.9

2002

36958

3236



2648

2036

94.2

77

2003

37771

3815

164.4

84

2855

2200

104.3

59.8

2004

39323

4055

206.4

103

3074

2397

119.5

67.9

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 92 trang tài liệu này.

Chức năng của thương nghiệp bán buôn trong phục vụ sản xuất - 7


17 Vụ Thương mại và dịch vụ, Baó cáo tình hình thực hiện kế hoạch Thương mại- dịch vụ năm 2005


Nguồn: -Thời báo kinh tế Việt Nam, Kinh tế Việt Nam và thế giới


-Viện Chính sách và Chiến lược Phát triển Nông nghiệp Nông thôn, Trung tâm tư vấn chính sách nông nghiệp (2006) Hồ sơ ngành hàng chè

Bảng 7: Tỷ lệ Xuất khẩu/ sản lượng sản xuất một số mặt hàng xuất khẩu

Đơn vị: %


Năm

Lúa –gạo

Hạt điều

Chè

2000

10.07


79.54

2001

10.86


89.70

2002

8.76


81.74

2003

10.10

51.09

57.33

2004

10.31

49.90

56.84

3. Một số mô hình bán buôn tại Việt Nam hiện nay


3.1 Công ty bán buôn chuyên làm nhiệm vụ phân phối dưới hình thức mua đứt bán đoạn – Công ty Cổ phần thương mại SMC

Đây là hình thức bán buôn truyền thống, các công ty thương mại hoạt động độc lập mua hàng hoá từ các công ty sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài để bán lại cho các nhà bán lẻ trong nước.

Công ty cổ phần thương mại SMC (124 Phương Văn Nghiêm, phường 25, quận Bình Thạnh, Tp Hồ Chí Minh, Đt: 84- 8899 6067) thành lập trên cơ sở cổ phần hoá xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng số 1 (Steel Material Company). Công ty đã trải qua gần 20 năm tham gia cung cấp thép cho nhiều công trình lớn, công trình trọng điểm quốc gia, các công trình có vốn đầu tư nước ngoài. Mặt hàng chính do công ty cung cấp bao gồm: thép gân, thép cuộn, thép hình, thép tấm lá cán nóng, thép ống các loại, tole cuộn mạ màu,…sử dụng trong xây dựng dân dụng và công nghiệp; thép lá cuộn cán


nguội, thép lá cuộn mạ kẽm sử dụng trong ngành hàng gia dụng nội thất; các loại thép đặc biệt trong ngành chế tạo.

SMC là nhà phân phối chính thức cho 5 công ty thép trong nước:

Công ty thép miền Nam

Công ty LD thép VINAKYOEI

Công ty thép POMINA

Công ty LD thép Tây Đô

Công ty thép cán nguội Phú Mỹ

Công ty cũng đảm nhận việc cung cấp thép nhập khẩu từ các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Nga, Ukraina, các nước EU. Hoạt động phân phối của công được thực hiện thông qua 3 chi nhánh là: Chi nhánh An Lạc, chi nhánh Hà Nội và chi nhành Bình Dương; cùng 2 tổng kho: tổng kho 147 và tổng kho 492; và nhà máy thép Phú Mỹ. Với đội ngũ vận tải chuyên nghiệp bằng đường bộ, đường sông và đường biển, công ty có khả năng cung cấp 3000 tấn thép/ ngày, vận chuyển đến tất cả các khu vực trên toàn quốc. Riêng trong tháng 8 năm 2007 doanh thu từ hoạt động mua bán thép của công ty đã lên tới 244.341,6 triệu đồng, tổng doanh thu luỹ kế từ đầu

năm đến hết tháng 8 là 1.750.692,6 triệu đồng, lợi nhuận gộp đạt 42.167 triệu đồng, tổng lợi nhuận trước thuế đạt 28.205,3 triệu đồng.18

Đây là hình thức kinh doanh truyền thống của các công ty bán buôn, tuy nhiên, ở đây có thể nhận thấy rằng mặc dù các công ty thương mại vẫn duy trì sự độc lập với các công ty sản xuất nhưng mối liên hệ giữa các đối tác đã được gia tăng. Công ty thương mại trở thành nhà phân phối chính cho một số công ty sản xuất nhất định bằng các hợp đồng làm ăn lâu dài chứ không phải chỉ theo từng thương vụ.


18 Công ty CP thương mại SCM, Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 8 năm 2007


3.2 Công ty bán buôn kinh doanh nhiều chủng loại hàng hoá thông qua hệ thống siêu thị hiện đại – Metro Cash & Carry

Kinh doanh bán buôn bằng hệ thống siêu thị là một hình thức mới xuất hiện ở Việt Nam cùng với sự xâm nhập của tập đoàn Metro (Đức). Metro Việt Nam là một nhà cung cấp sỉ các mặt hàng thực phẩm và phi thực phẩm cho tất cả các thành viên chính thức của Metro theo phương thức “Cash & Carry”. Các thành viên của Metro là các doanh nghiệp thương mại, những người kinh doanh bán lẻ, được cấp thẻ thành viên của Metro và phải sử dụng thẻ này để vào mua hàng tại các siêu thị của Metro. Metro đảm bảo cung cấp với giá bán buôn hơn 15000 chủng loại hàng hoá bao gồm cả hàng hoá sản xuất trong nước và hàng hoá nhập khẩu. Hệ thống siêu thị của tập đoàn làm việc 7 ngày/ tuần, kể cả ngày lễ, mở cửa từ 6 giờ sáng đến 9 giờ 30 tối.

Đến nay Metro Việt Nam đã có hệ thống gồm 8 siêu thị phân bố trên cả 3 miền Bắc, Trung, Nam Việt Nam (xem bảng 8). Đây là một tập đoàn lớn với tổng vốn đầu tư lên đến 120 triệu USD, dự kiến sẽ thành lập 12 trung tâm mua bán sỉ tại Việt Nam với trên 3900 nhân viên chính thức.

Bảng 8: Hệ thống siêu thị Metro Cash & Carry



Địa chỉ

Điện thoại

Metro An Phú

Khu dân cư An Phú, An Khánh, Q.2, Tp

Hồ Chí Minh

85190390

Metro Bình Phú

Khu dân cư Bình Phú, đường Bình phú,

Q.11, Tp Hồ Chí Minh

88797050

Metro Hiệp Phú

P.Tân Thới Hiệp, Q.12, Tp Hồ Chí Minh

07172979

Metro Hưng Lợi

QL 91B Phường Huy Lợi, Q. Ninh Kiều,

Cần Thơ

071739973

Metro Đà Nẵng

CMT8, P Hoà Cường Nam, Q. Hải Châu, Tp Đà Nẵng

031528128



Metro Thăng Long

Xã Cổ Nhuế, huyện Từ Liêm, Hà Nội

04.7551617

Metro Hoàng Mai

Đường Tam Trinh, tổ 6, P. Yên Sở, Q.

Hoàng Mai, Hà Nội


Metro Hồng Bàng

Khu 2A, P. Sở Đầu, Q. Hồng Bàng, TP

Hải Phòng

511644933


3.3 Công ty sản xuất trực tiếp đảm nhận hoạt động bán buôn - Tổng công ty dệt may Việt Tiến

Tổng công ty may Việt Tiến được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty May Việt Tiến thuộc tập đoàn Dệt May Việt Nam, hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nằm trong cơ cấu của Tập đoàn Dệt may Việt Nam, tên giao dịch quốc tế Viettien Garment Import- Export Corporation. Tổng công ty may Việt Tiến có 12 đơn vị thành viên (xem bảng 9) với năng lực sản xuất trong một năm là: 2.200.000 áo Jacket, áo khoác, bộ thể thao;

6.000.000 áo sơ mi, áo nữ; 3.600.000 quần các loại; 1.000.000 áo thun các loại; 400.000 bộ veston; 800.000 các mặt hàng khác và 10.000.000 sản phẩm nhãn dệt.

Bảng 9: Các đơn vị thành viên Tổng công ty may Việt Tiến


Stt

Đơn vị

Lao động

MMTB

Nhà xưởng

Mặt hàng

1

May 1

354

299

1900

Shirt

2

SIG-VTEC

322

298

1900

Jacket, ski suit

3

May 2

431

321

3336

Shirt

4

May 4

352

293

3032

Jacket, ski suit

5

May 6

287

270

1900

Jacket, ski suit

6

May 8

444

334

3336

Shirt

7

Việt Hải

515

366

2839

Shirt

8

Dương Long

459

512

2133

Trousers…

9

Việt Long

308

268

816

Trouser, jacket

10

Việt Long 2

321

562

816

Trouser, jacket

11

Thành Việt

364

253

900

Knitting wear

12

Dệt Nhãn

7

2

150

Woven label


Nguồn: www.viettien.com.vn Ngoài ra còn có các công ty liên doanh với nước ngoài để sản xuất các

phụ liệu cho ngành may như: Việt Thuận, Việt Phát, Golden-vtec, Vtec- Tungshing, MS&VTEC, EVC- Hà Nội, Clipsal-Vtec.

Toàn bộ sản phẩm dệt may của Tổng công ty được phân phối trực tiếp thông qua hệ thống 17 cửa hàng và 307 đại lý phân bố rộng khắp trên 60 tỉnh trong cả nước. Riêng ở Hà Nội có 4 cửa hàng và 45 đại lý, thành phố Hồ Chí Minh có 11 cửa hàng và 55 đại lý phân bố trên khắp các quận huyện trên toàn thành phố, lấy hàng trực tiếp từ công ty để bán lẻ. (Bảng 10)

Bảng 10: Hệ thống Đại lý tại các tỉnh thành-Tổng công ty dệt may Việt Tién



Stt

Tỉnh

Thành phố

Số

ĐL


Stt

Tỉnh

Thành phố

Số

ĐL


Stt

Tỉnh

Thành phố

Số

ĐL

1

Hà Giang

2

21

Hải Phòng

6

41

Lâm Đồng

3

2

Lào Cai

4

22

Thái Bình

1

42

Bình Phước

6

3

Lai Châu

1

23

Nam Định

2

43

Bình Dương

11

4

Cao Bằng

1

24

Ninh Bình

1

44

Đồng Nai

10

5

Yên Bái

2

25

Thanh Hoá

3

45

Tây Ninh

2

6

Tuyên Quang

4

26

Nghệ An

2

46

Bình Thuận

4

7

Lạng Sơn

1

27

Hà Tĩnh

2

47

Tp Hồ Chí Minh

55

8

Thái Nguyên

5

28

Quảng Bình

1

48

Long An

3

9

Vĩnh Phúc

5

29

Quảng Trị

3

49

An Giang

5

10

Phú Thọ

3

30

Huế

4

50

Tiền Giang

2

11

Sơn La

2

31

Đà Nẵng

4

51

Vũng Tàu

6

12

Bắc Giang

1

32

Quảng Nam

2

52

Bến Tre

2

13

Bắc Ninh

1

33

Quảng Ngãi

1

53

Cần Thơ

5

14

Quảng Ninh

9

34

Kontum

1

54

Vĩnh Long

4

15

Hà Nội

45

35

Bình Định

6

55

Trà Vinh

2

16

Hà Tây

5

36

Gia Lai

7

56

Sóc Trăng

4

17

Hoà Bình

1

37

Phú Yên

2

57

Kiên Giang

8

18

Hải Dương

4

38

Khánh Hoà

4

58

Cà Mau

5

19

Hà Nam

5

39

Đắc lắc

6

59

Bạc Liêu

4

20

Hưng Yên

2

40

Ninh Thuận

1

60

Đồng Tháp

4

Nguồn: www.viettien.com.vn


Hệ thống phân phối này đảm bảo cho công ty các điều kiện để quản lý chặt chẽ chất lượng sản phẩm, giá bán, khu vực thị trường, duy trì và phát triển thương hiệu sản phẩm…Tuy nhiên để duy trì một hệ thống phân phối với 17 cửa hàng và 307 đại lý quản lý trực tiếp bởi công ty, đòi hỏi phải công ty phải đầu tư nhân lực và những khoản chi phí không nhỏ hàng năm.

3.4 Công ty bán buôn mở rộng sang lĩnh vực sản xuất – Công ty Cổ phần Thương mại và sản xuất Thái Bình

Công ty Cổ phần thương mại và sản xuất Thái Bình tiền thân là Công ty Thương nghiệp tổng hợp Thái Bình, trực thuộc Sở Thương mại Thái Bình. Trong thời kỳ kinh tế tập trung bao cấp trước đây, công ty đảm nhận việc phân phối và lưu thông hàng hoá trên toàn bộ địa bàn tỉnh Thái Bình, nhận hàng hoá từ trung ương và bán buôn cho các công ty thương nghiệp huyện và bán lẻ cho người tiêu dùng trên địa bàn thị xã Thái Bình. Sau khi nước ta tiến hành đổi mới, hoạt động thương mại ngày càng trở nên thông thoáng hơn, công ty đã mở rộng lĩnh vực kinh doanh, chuyên bán buôn và bán lẻ một số loại hàng hoá sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu như: quạt điện, phích nước, bánh kẹo, xe máy, sắt thép,…Từ năm 2002, công ty đã mở rộng lĩnh vực hoạt động sang sản xuất thông qua việc thành lập Xí nghiệp tôn mạ kẽm chuyên sản xuất và cung cấp các loại tấm lợp mạ kẽm, tôn hoa, thép các loại. Trong năm 2003, 2004 các xí nghiệp sản xuất Kim Thái chuyên sản xuất và cung cấp các loại thép hình, thép ống, Nhà máy tôn mạ màu chuyên sản xuất và cung cấp các loại tôn mạ màu tiếp tục được xây dựng và đưa vào hoạt động. Hiện nay công ty được tổ chức gồm một công ty thương mại chuyên kinh doanh bán buôn và bán lẻ với vốn hoạt động trên 8 tỷ đồng, và 3 xí nghiệp sản xuất. Riêng nhà máy tôn mạ màu đã có tổng vốn đầu tư lên đến 200 tỷ đồng. Mặc dù 3 xí nghiệp sản xuất (Xí nghiệp tôn mạ kẽm, Xí nghiệp sản xuất Kim Thái, Nhà máy tôn mạ màu) mới đi vào hoạt động được một vài


năm gần đây nhưng đã đạt được những kết quả kinh doanh nhất định, đóng góp một phần không nhỏ trong tổng lợi nhuận của công ty. Riêng trong năm 2003 doanh thu của Xí nghiệp tôn mạ kẽm, Xí nghiệp sản xuất Kim Thái lần lượt đạt 54.187 triệu đồng và 31 tỷ đồng chiếm 14,74% và 9,89% trong tổng doanh thu của công ty và tỷ lệ này có xu hướng ngày càng gia tăng (xem bảng 11). Các xí nghiệp này đảm nhận nhiệm vụ vừa sản xuất vừa kinh doanh các sản phẩm tôn mạ kẽm, tôn mạ màu, thép các loại. Phòng kinh doanh của công ty thương mại đảm nhận kinh doanh bán buôn và bán lẻ một phần sản phẩm do các xí nghiệp này sản xuất, đồng thời kinh doanh một số mặt hàng trong nước khác và hàng nhập khẩu. Mục tiêu của công ty trong tương lai là cân bằng thương mại và sản xuất với tỷ lệ 50-50, sản xuất chiếm 50% và thương mại chiếm 50%.

Bảng 11:

Kết quả kinh doanh Công ty Cp thương mại và sản xuất Thái Bình 2000-2003


Chỉ tiêu

Đơn vị

2000

2001

2002

2003

Doanh doanh thu từ hoạt động

bán buôn


Triệu đồng


246990


240000


283463


282368

* Bán buôn các mặt hàng nội địa

Triệu đồng

45222

43269

40473

30184

* Bán buôn các mặt hàng nhập

khẩu


Triệu đồng


201768


196731


242990


252184

Tỷ lệ trong tổng doanh thu của

công ty



100%


100%


85.53%


75.37%

DT của xí nghiệp sản xuất tôn

mạ kẽm


Triệu đồng




47953


54187

Tỷ lệ trong tổng doanh thu của công ty





14.47%


14.74%

DT của xí nghiệp sản xuất Kim

Thái


Triệu đồng





31000

Tỷ lệ trong tổng doanh thu của

công ty






9.89%

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu

1000 USD

15157

12657

15836

12906

* Kim ngạch xuất khẩu

1000 USD

815.46

536.95

0

0

* Kim ngạch nhập khẩu

1000 USD

14341

12120

15836

12906

Lợi nhuận

Triệu đồng

456

123

4600

2540

Xem tất cả 92 trang.

Ngày đăng: 30/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí