Sản phẩm hàng hóa của tỉnh Sơn La được phân phối để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng nội tỉnh và thị trường nội địa.
Từ năm 2015 đến năm 2019, cùng với sự gia tăng mạnh về năng suất và sản lượng hàng hóa, tỉnh Sơn La đã chú trọng giới thiệu, xúc tiến để tiêu thụ hàng hóa của Tỉnh trên địa bàn các tỉnh, thành trên cả nước, chủ yếu là hàng nông sản. Tỉnh tổ chức thành công 25 lượt “tuần hàng nông sản an toàn” và tiêu thụ khoảng trên 100.000 tấn nông sản tại hệ thống siêu thị ở Hà Nội, Thanh Hóa, Hải Phòng, Quảng Ninh.... Trong đó, hệ thống siêu thị BigC tiêu thụ 2.000 tấn rau, củ quả các loại năm 2018, tăng 15 lần so với năm 2015. Tại Tuần lễ nhãn và nông sản an toàn Sơn La năm 2018, chỉ tính riêng sau ba tuần lễ tổ chức, Tỉnh tiêu thụ được 500 tấn nông sản, chủ yếu là nhãn. Sản phẩm nông sản của Tỉnh chủ yếu được đưa vào các siêu thị lớn như Intimex, HaproMart, Vinmart, BigC, Lotte Mart. Sau đó, nhiều đơn vị ký cam kết tiêu thụ nông sản với các công ty, nông hộ sản xuất nông nghiệp của tỉnh, ổn định đầu ra cho sản phẩm.
- Xuất khẩu hàng hóa
Hoạt động chế biến, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa được triển khai tích cực, hiệu quả, khẳng định chủ trương đúng đắn của Tỉnh về phát triển vùng nguyên liệu tập trung bền vững, gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu. Tuy nhiên, hàng hóa của Sơn La hiện nay vẫn chủ yếu xuất khẩu theo hình thức tiểu ngạch. Do vậy, giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu (gồm cả chính ngạch và tiểu ngạch) khá cao nhưng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (chỉ tính xuất khẩu chính ngạch) còn thấp.
+ Tổng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu giai đoạn 2015 -2020 ước đạt 488,177 triệu USD, bình quân đạt 97,6 triệu USD/năm, tăng bình quân 13,1%/năm. Trong đó, tổng giá trị hàng hóa nông sản xuất khẩu đạt 432,4
triệu USD, chiếm 88,6% tổng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu của Tỉnh, bình quân đạt 86,5 triệu USD/năm.
+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa (XK chính ngạch) của tỉnh Sơn La khá thấp, giai đoạn 2015 -2020 đạt trung bình 18,7 triệu USD/năm. Trong đó các sản phẩm chủ yếu là cà phê, xuất sang thị trường Đức, Mỹ, Ấn Độ, …; chè xuất sang thị trường Đài Loan, Pakistan, Apganistan, UAE, Nhật Bản, Trung Quốc; Tinh bột sắn xuất sang Trung Quốc; xi măng xuất sang Trung Quốc, Lào; Điện thương phẩm xuất khẩu sang Lào và tơ tằm xuất sang Ấn Độ.
Như vậy, có thể nhận thấy, sản phẩm của Sơn La vẫn đang chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch và ủy thác, chủ yếu là các mặt hàng nông sản như cà phê, trái cây, chè, tinh bột sắn, … nên chưa được tính vào chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu Năm 2017, các mặt hàng nông sản với số lượng trên 100.000 tấn (giá trị khoảng 6 triệu USD) như chuối (khoảng 25.000 tấn), mận (10.000 tấn), xoài (2.000 tấn), nhãn (3.000 tấn), chanh leo (5.000 tấn), sắn lát (15.000 tấn), ngô hạt… do các thương nhân mua gom bán qua biên giới sang Trung Quốc. Năm 2018, xuất khẩu nông sản tiếp tục tăng mạnh, đạt 135.000 tấn nông sản, với tổng giá trị hơn 112,6 triệu USD.
Tuy nhiên, sản phẩm nông sản xuất khẩu chính ngạch trong các năm gần đây có tăng mạnh và tích cực. Năm 2017, trái cây xuất khẩu chính ngạch với số lượng khá ít, xoài xuất khẩu vào thị trường Úc với số lượng 05 tấn, giá trị đạt 17,62 nghìn USD; 2,6 tấn nhãn chiếu xạ và gửi đi chào hàng tại th gnờưrt Úc và 0,5 tấn xuất sang thị trường Mỹ. Sang đến năm 2018, Tỉnh đã xuất khẩu 3.500 tấn xoài sang thị trường Australia, Trung Quốc, kim ngạch 1,75 triệu USD; xuất khẩu khoảng 5.000 tấn nhãn sang thị trường Trung Quốc, Mỹ, xuất chào hàng sang Nhật Bản, Hàn Quốc, kim ngạch hơn 11 triệu USD
Năm 2019, tổng giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu của Tỉnh đạt 150,24 triệu USD, trong đó: Giá trị nông sản tham gia xuất khẩu ước đạt 140,16 triệu USD, chiếm 93,29% giá trị hàng hóa tham gia xuất khẩu, tăng 23,45% so với năm 2018.Giá trị xuất khẩu hàng công nghiệp ước đạt 10,08 triệu USD (tương ứng 6,71%, tăng 4,1 lần). Trong đó, Xi măng xuất khẩu: ước đạt 220.000 tấn, giá trị khoảng 7,8 triệu USD; Thị trường xuất khẩu: Lào, Trung Quốc; Sản phẩm dệt may xuất khẩu sang Ấn Độ ước đạt 900 nghìn USD; Điện thương phẩm xuất khẩu sang Lào với giá trị ước đạt 600 nghìn USD;
2.1.2. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ một số sản phẩm chủ lực của tỉnh Sơn La
Trên cơ sở khai thác triệt để hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của địa phương, diện tích ăn quả, cây phục vụ cho chế biến công nghiệp toàn tỉnh phát triển mở rộng nhanh chóng, Sơn La xác định các loại cây ăn quả, cây cà phê, cây chè, cây sắn, cây rau... là sản phẩm chủ lực của địa phương. Từ đó, thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực của tỉnh Sơn La đã có những chuyển biến và đạt được kết quả tích cực trong giai đoạn 2015- 2019.
2.1.2.1. Tình hình sản xuất một số sản phẩm chủ lực của tỉnh Sơn La
Sơn La xác định xây dựng và phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh; áp dụng khoa học công nghệ để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các mặt hàng nông sản của tỉnh Sơn La. Hình thành chuỗi giá trị nông sản từ việc sản xuất, phát triển giống đến khâu thu hoạch, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu dựa trên nhu cầu thị trường. Tiếp tục đề nghị cấp có thẩm quyền cấp mã số vùng trồng cho các nông sản xuất khẩu của tỉnh.
a. Về diện tích và sản lượng một số cây trồng chủ lực
Năm 2015, Tỉnh chỉ có 19.593 ha cây ăn quả, cho sản lượng 104.555 tấn, đến năm 2019 tỉnh Sơn La đã có tới 70.787 ha cây ăn quả cho sản lượng trên 330.469 tấn quả các loại. Toàn Tỉnh có 86 doanh nghiệp, HTX sản xuất cây ăn quả được cấp giấy chứng nhận VietGAP với diện tích 2.661,68 ha, sản lượng 27.531 tấn quả các loại; Cục Bảo vệ thực vật đã cấp 163 mã vùng trồng, sản lượng ước đạt trên 60.000 tấn;
Nhận biết được khả năng phát triển của một số mặt hàng chủ lực như các loại nông sản, nông sản chế biến phục vụ xuất khẩu cũng như các loại cây ăn quả đạt năng suất cao, tỉnh Sơn La đã tập trung chỉ đạo thực hiện chú trọng tới việc chú ý phát triển và chăm sóc các sản phẩm chủ lực này, chính vì vậy năng suất năm 2019 đã tăng mạnh so với các năm trước.
Một số cây trồng chủ lực của Tỉnh như:
+ Cây ăn quả
Xoài: Sơn La là tỉnh sản xuất xoài chủ yếu tại Miền Bắc (chiếm hơn 58%), bên cạnh các giống địa phương (xoài tròn, xoài hôi) đã bổ sung, phát triển một số giống xoài mới, có năng suất cao, chất lượng tốt, có giá trị tham gia xuất khẩu (Xoài GL4, GL3, xoài Thái Lan …).
Nhãn: Sơn La là tỉnh có sản lượng nhãn lớn nhất nhì miền Bắc. Năm 2019, diện tích trồng nhãn được mở rộng khoảng trên 15 ngàn ha, sản lượng đạt 47.502 tấn. Các giống nhãn gồm: Nhãn bản địa, Nhãn lồng Hưng Yên, giống nhãn chín sớm (PH-S99-1.1, PH-S99-2.1, chín muộn (PH-M99-1.1, PH- M99-2.1) cho năng suất cao.
Ngoài ra, Tỉnh còn có các loại cây trồng như chanh leo, chuối, mận hậu, thanh long ruột đỏ, bơ, cam, quýt...
+ Cây công nghiệp
Cây chè: Đến hết năm 2019, diện tích cây chè 5.158 ha; sản lượng chè búp tươi ước đạt 36.600 tấn, tăng 23% so với năm 2016.
Cây cà phê: Hết năm 2019, diện tích cây cà phê 17.128 ha, sản lượng cà phê nhân đạt 30.444 tấn, tăng tương ứng 46,6% về diện tích và 148% về sản lượng so với năm 2016.
b. Tình hình chế biến các sản phẩm chủ lực
Sơn La quan tâm phát triển các cơ sở chế biến, sấy khô sấy dẻo để đa dạng hóa các sản phẩm, kéo dài thời gian bảo quản, gia tăng giá trị sản phẩm để phục vụ mọi nhu cầu của người tiêu dùng. Thực hiện hiệu quả chính sách thu hút đầu tư, trong đó chế biến nông sản là yếu tố quan trọng để phát triển nông sản bền vững, tăng giá trị gia tăng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong 5 năm qua, Tỉnh đã hình thành mô hình doanh nghiệp “bà đỡ hộ nông dân”, chuỗi giá trị, gắn kết hiệu quả vùng nguyên liệu chuyên canh với nhà máy chế biến như các nhà máy chế biến chè tại Mộc Châu, Bắc Yên, Yên Châu, Thuận Châu...; nhà máy chế biến đường Mai Sơn; 07 các cơ sở chế biến cà phê nhân gắn với vùng nguyên liệu; các cơ sở chế biến hoa quả: hoa quả sấy (HTX 19/5 – huyện Mộc Châu Mộc Châu); long nhãn (Huyện Sông Mã..), Chuối sấy (huyện Yên Châu)... Từ năm 2017 đến nay, bên cạnh các cơ sở sản xuất, chế biến quy mô nhỏ, vừa, trên địa bản Tỉnh đã xuất hiện một số cơ sở, nhà máy chế biến lớn, đầu tư công nghệ hiện đại nâng cao chất lượng và giá trị gia tăng cho sản phẩm.
Bên cạnh đó, Tỉnh đang thu hút, xây dựng các cơ sở mới như Nhà máy chế biến rau quả và đồ uống công nghệ cao của Công ty CP chế biến thực phẩm công nghệ cao - Tập đoàn TH tại huyện Vân Hồ (công suất 18.000-20.000 chai/giờ), dự kiến đi vào sản xuất quý 3/2020; Nhà máy chế biến bảo quản nông sản công nghệ cao của Công ty SI Vân Hồ tại Vân Hồ (công suất 1.800 tấn rau
tươi /năm); Nhà máy chế biến của Công ty CP thực phẩm xuất khẩu Đồng Giao…
Bảng 2.2. Một số cơ sở, nhà máy chế biến lớn trên địa bàn tỉnh Sơn La
Sản phẩm | Công suất | |
Nhà máy sữa của Công ty Giống bò sửa Mộc Châu | - Sữa tươi tiệt trùng | 100 tấn/ngày, 60 triệu lít/năm |
- Sữa chua | 30 tấn/ngày | |
02 nhà máy chế biến tinh bột sắn | - Tinh bột sắn | 60.000 tấn/năm |
Nhà máy chế biến sâu tinh chế cà phê từ sản phẩm cà phê Sơn La (của Công ty CP Phúc Sinh tại xã Chiềng Mung huyện Mai Sơn) | - Cà phê tinh chế | 20.000 tấn quả tươi/1 vụ tương ứng 5.000 tấn cà phê nhân). |
Nhà máy chế biến mủ cao su của công ty CP cao su Sơn La | - Cao su | 9.000 tấn/năm |
Chế biến các sản phẩm từ rau, củ, quả | - rượu vang sơn tra Bắc Yên | 300.000 lít/năm |
Nhà máy chế biến chanh leo, rau củ quả xuất khẩu của Công ty CP Nafoods Tây Bắc tại huyện Mộc Châu; | - Nước ép chanh leo - Rau củ quả sấy |
Có thể bạn quan tâm!
- Vai Trò Của Chính Sách Xúc Tiến Thương Mại Tiêu Thụ Sản Phẩm Của Một Địa Phương Cấp Tỉnh
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Triển Khai Thực Hiện Chính Sách
- Phân Tích Và Đánh Giá Thực Trạng Chính Sách Xúc Tiến Thương Mại Cho Một Số Sản Phẩm Chủ Lực Của Tỉnh Sơn La Giai Đoạn 2015- 2019
- Giá Trị Xuất Khẩu Nông Sản Của Tỉnh Sơn La Giai Đoạn 2015-2019
- Chính Sách Hỗ Trợ Tiếp Cận Và Phát Triển Thị Trường
- Đánh Giá Chung Thực Trạng Chính Sách Xúc Tiến Thương Mại Tiêu Thụ Một Số Sản Phẩm Chủ Lực Của Tỉnh Sơn La
Xem toàn bộ 138 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp
Với việc tập trung đầu tư và phát triển công nghiệp chế biến nông sản, giai đoạn 2015 - 2019, sản lượng chế biến các sản phẩm nông sản, thực phẩm chủ lực của tỉnh Sơn La đa phần tăng nhanh theo từng năm. Điển hình như cà phê, nếu như năm 2015, sản lượng chế biến chỉ đạt 10.441,4 tấn thì đến năm 2019 đã đạt 31.359,6 tấn, tăng gần 67% so với năm năm 2015.
Bên cạnh các sản phẩm như chè khô, tinh bột sắn, cà phê, một thành công của tỉnh Sơn La là đã tăng mạnh sản phẩm quả chế biến, từ xoài, nhãn, chanh leo, chuối đến mận hậu đều tăng mạnh số lượng quả tươi đưa vào chế biến.
Bảng 2.3. Kết quả chế biến một số nông sản, chủ lực của tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 – 2019
Đơn vị tính: Tấn quả tươi
Sản phẩm | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
1 | Xoài | 200 | 250 | 300 | 700 | 1.000 |
2 | Nhãn | 2.000 | 3.000 | 4.000 | 7.000 | 10.000 |
3 | Chanh leo | - | - | 50 | 300 | 500 |
4 | Chuối | - | 200 | 450 | 850 | 1.200 |
5 | Mận hậu | 10 | 50 | 100 | 500 | 1.000 |
6 | Chè khô | 33.860,7 | 34.410,6 | 36.975,6 | 40.536 | 43.206,3 |
7 | Cà phê | 10.441,4 | 8.783,9 | 10.620,8 | 30.789,9 | 31.359,6 |
8 | Tinh bột sắn | 32.545,2 | 69.663,6 | 75.357,6 | 247.564,8 | 263.534,4 |
Nguồn: Báo cáo của Sở NN&PTNT
Sơn La từng bước phát triển theo hướng từ sơ chế sang chế biến sâu, đa dạng về chủng loại, số lượng, mẫu mã sản phẩm; chất lượng ngày càng được nâng cao. Giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến nông lâm sản tăng từ
2.470 tỷ đồng (năm 2015) lên 3.170 tỷ đồng (năm 2019); tỷ trọng công nghiệp chế biến so với giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng từ 48% (năm 2015) lên 52%.
2.1.2.2. Tình hình tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm chủ lực
Sơn La xác định phải đảm bảo đồng bộ giữa yêu cầu phát triển sản xuất với đẩy mạnh xúc tiến thương mại, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ nông sản, với 3 thị trường cơ bản: trong tỉnh, trong nước và xuất khẩu, xác định xuất khẩu là khâu đột phá, có tác động tương hỗ với hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước.
Với nỗ lực quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, cùng với việc nâng cao chất lượng, bảo đảm an toàn thực phẩm, đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và của nhà nhập khẩu, nên các sản phẩm hàng hóa nói chung và sản phẩm nông sản, trái cây nói riêng của Sơn La trong những năm gần đây tiêu thụ tốt cả trong nước và xuất khẩu.
nước
- Tiêu thụ sản phẩm nông sản chủ lực tại thị trường trong Tỉnh và trong
Sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh Sơn La được tiêu thụ ngày càng
mạnh, đặc biệt tại thị trường trong Tỉnh và trong nước. Nhiều sản phẩm được ưa chuộng, tạo dựng được uy tín, thương hiệu với người tiêu dùng.
70000
60000
50000
40000
30000
20000
10000
0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019 40411
57600
8596
20480
49473
34585.3
1359.6
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là các chợ đầu mối và trung tâm thương mại, siêu thị. Sản phẩm nông sản tỉnh Sơn La đang được bán tại các siêu thị lớn trên cả nước như Lotte, AEON, BigC, HaproMart, VinMart và các chợ đầu mối tại Thành Phố Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải phòng.... Thu nhập bình quân đạt mức cao, từ 150 triệu đồng - 500 triệu đồng/ha.
Xoài | Nhãn | Chanh leo | Chuối | Mận hậu | Chè khô | Cà phê | |||
8112.6 | 22889.3 | 141.3 | 9466.3 | 17541.1 | 31655.7 | 10441.4 | |||
10767 | 31656 | 472 | 22075 | 27942 | 32110.6 | 8783.9 | |||
11798 | 34462 | 3619 | 24638 | 34458 | 33885.6 | 1657.5 | |||
29465 | 59591.8 | 10649 | 27922.5 | 39193.2 | 15928 | 289.9 | |||
Đơn vị tính: Tấn quả tươi
Hình 2.1. Kết quả tiêu thụ trong nước một số nông sản chủ lực của tỉnh Sơn La giai đoạn 2015 - 2019
Nguồn: Báo cáo của UBND tỉnh Sơn La