Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận án
Nguyễn Tiến Cơi
Lời cảm ơn
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaixia trong qua trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng, kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam - 2
- Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Malaixia trong qua trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng, kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam - 3
- Những Tác Động Tiêu Cực Của Fdi Đối Với Các Nước Đpt
Xem toàn bộ 225 trang tài liệu này.
Trong qúa trình thực hiện luận án tiến sỹ kinh tế tôi được sự quan tâm giúp đỡ của PGS.TS Phạm thị Quý, T.S Chu Thị Lan giáo viên hướng dẫn, Ban Giám hiệu, Viện Đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế học, Bộ môn Lịch sử Kinh tế, các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Tập đoàn Bảo Việt, Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt, tỉnh Bắc Giang, huyện Hiệp Hòa và bạn bè đồng nghiệp đã quan tâm tạo điều kiện, động viên tôi hoàn thành luận án này.
Tôi xin trân trọng cám ơn!
Tác giả luận án
Nguyễn Tiến Cơi
Mục lục
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
Mục lục iv
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng, hình vẽ vii
Lời mở đầu 1
Chương I Một số vấn đề lý luận về chính sách thu hút FDI 6
1.1 FDI và vai trò của FDI đối với các nước đang phát triển 6
1.2 Một số vấn đề về chính sách thu hút FDI 26
Chương II Chính sách thu hút FDI của Malaixia trong qúa trình hội nhập
kinh tế quốc tế (1971 - 2005) 58
2.1 Chính sách thu hút FDI thời kỳ 1971 - 1996 58
2.2 Chính sách thu hút FDI thời kỳ 1996 - 2005 77
2.3 Một số bài học kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của Malaixia 103
Chương III khả năng vận dụng một số Kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI của Malaixia vào Việt Nam 116
3.1 Khái quát chính sách thu hút FDI của Việt Nam 116
3.2 Một số điểm tương đồng và khác biệt của Việt Nam và Malaixia có
ảnh hưởng đến chính sách thu hút FDI 144
3.3 Khả năng vận dụng một số kinh nghiệm về chính sách thu hút FDI
của Malaixia vào Việt Nam152
3.4 Điều kiện cần thiết để thực hiện tốt hơn những bài học kinh nghiệm về thu hút FDI của Malaixia đối với Việt Nam
168
Kết luận 177
Danh mục công trình khoa học của tác giả 179
Tài liệu tham khảo 180
Phần Phụ lục 186
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Viết tắt Viết đầy đủ tiếng Anh Viết đầy đủ tiếng Việt
AFTA : ASEAN Free Trade Area
: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN APEC : Asia-Pacific Economic Co-operation
: Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dương ASEAN : Association of South-East Asian Nations
: Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á
CEPT : Scheme on Common Effective Preferential Tariffs
: Chương trình Thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung CNC : Công nghệ cao
CNH : Công nghiệp hóa
ĐPT : Đang phát triển
EU : European Union
: Liên minh châu Âu
FDI : Foreign Direct Investment
: Đầu tư trực tiếp nước ngoài GDP : Tổng sản phẩm nội địa HĐH : Hiện đại hóa
HVXK : Hướng vào xuất khẩu
IMF : International Monetary Fund
: Quỹ tiền tệ quốc tế
IMP : Industrial Master Plan
: Kế hoạch tổng thể các ngành công nghiệp JETRO : Japanese External Trade Organisation
: Tổ chức xúc tiến thương mại Nhật Bản KCN : Khu công nghiệp
KTQT : Kinh tế quốc tế
MIDA : Malaysian Intrustrial Development Authority
: Cục phát triển công nghiệp Malaixia
MITI : Ministry of International Trade and Industry Malaysia
: Bộ công nghiệp và thương mại quốc tế Malaixia M&A : Merger and Acquisition
: Mua lại và sáp nhập
NEP : New Economic Policy
: Chính sách kinh tế mới
NICs : Newly Industrialized Countres
: Các nước công nghiệp mới
ODA : Official Development Assistance Viện trợ phát triển chính thức
OECD : Organization for Economic Cooperation and Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
RM : Ringit Malaysia
: Đồng ring gít Malaixia R&D : Research and Development
: Nghiên cứu và phát triển TMTD : Thương mại tự do
TNCs : Transnational Corporations
: Công ty xuyên quốc gia TTNK : Thay thế nhập khẩu
UNCTA C
: United Nations Conference on Trade and Development
: Tổ chức liên hợp quốc về thương mại và phát triển
USD : United States Dollar
: Đô la Mỹ
WB : World Bank
: Ngân hàng thế giới
WTO : World Trade Organization
: Tổ chức thương mại thế giới XHCN : Xã hội chủ nghĩa
Danh mục các bảng, hình vẽ
Bảng Nội dung Trang
Bảng 1.1. Dòng vốn FDI trên thế giới, thời kỳ 2000 - 2005 37
Bảng 1.2. Điều chỉnh quy chế FDI của các nước, 1991 - 2004 38
Bảng 2.1. Một số nhà đầu tư lớn vào Malaixia thời kỳ 1993 - 1997 73
Bảng 2.2. Cơ cấu FDI vào các ngành kinh tế Malaixia từ 1971- 1987 74
Bảng 2.3. FDI vào Malaixia phân theo các bang, 1990 - 1997 76
Bảng 2.4. Tỷ trọng vốn FDI trong ngành chế tạo ở Malaixia, 2002 - 2005 99
Bảng 3.1. So sánh chi phí kinh doanh trong các doanh nghiệp FDI của Việt
Nam và một số nước châu á năm 2004 137
Bảng 3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh theo các nhân tố tác động đến FDI 138
Bảng 3.3. So sánh một số chính sách thu hút FDI giữa Việt Nam và Malaixia 140
Hình vẽ Nội dung Trang
Hình 1.1. Dòng vốn FDI trên thế giới giai đoạn 1993 - 2005 35
Hình 2.1. Dòng FDI vào Malaixia, 1975 - 1996 71
Hình 2.2. FDI vào ASEAN theo nước chủ nhà, 1995 - 2004 98
Hình 2.3. FDI vào ngành công nghiệp chế tạo Malaixia,1996 - 10/2001 100
Hình 3.1. Tình hình thu hút vốn FDI tại Việt Nam, 1998 - 2005 125
Hình 3.2. Cơ cấu FDI đăng ký vào Việt Nam theo ngành, 1988 - 2005 127
Hình 3.3. Cơ cấu nguồn FDI vào Việt Nam, 1988 - 2005 128
Mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế (KTQT) đang đặt ra nhiều thời cơ và thách thức đối với các nước đang phát triển (ĐPT), trong đó có vấn đề cạnh tranh thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Nguồn vốn FDI có ý nghĩa quan trọng, cần thiết đối với các nước ĐPT, nó chẳng những bổ sung cho nguồn vốn đầu tư phát triển, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước, mà còn tiếp nhận được công nghệ, kinh nghiệm quản lý, mở rộng thị trường... Vấn đề thu hút FDI trong hội nhập KTQT phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có vai trò của chính sách nhằm tạo lập môi trường đầu tư mang tính cạnh tranh để thu hút FDI.
Thời gian qua, Malaixia là một trong những nước đã khá thành công trong việc đưa ra những chính sách thu hút FDI. Đã tạo thêm nguồn lực đẩy nhanh công nghiệp hóa (CNH) theo chiến lược hướng ngoại (hướng vào xuất khẩu - HVXK) trong quá trình hội nhập KTQT. Qua mấy thập kỷ phát triển, Malaixia chuẩn bị gia nhập hàng ngũ các nước công nghiệp mới (NICs).
Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế (1986 - nay), với đường lối "Đa dạng hóa, đa phương hóa kinh tế đối ngoại" chủ trương mở cửa nền kinh tế bằng những chính sách tích cực, đã đạt được những kết quả nhất định trong thu hút FDI góp phần thúc đẩy CNH, hiện đại hóa (HĐH) đất nước. Tuy nhiên, trong chính sách thu hút FDI vẫn bộc lộ không ít những hạn chế, ảnh hưởng đến tốc độ, quy mô và hiệu quả trong thu hút FDI. Do vậy, việc tìm hiểu kinh nghiệm từ Malaixia là nước đi trước và đã có những thành công trong thu hút FDI có ý nghĩa thiết thực về lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam nhằm huy động các nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển, để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp. Vì vậy, NCS chọn vấn đề: "Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
của Malaixia trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - thực trạng, kinh nghiệm và khả năng vận dụng vào Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến luận án
Về vấn đề chính sách thu hút FDI của Malaixia cũng đã có một số công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước.
ở nước ngoài, công trình nghiên cứu “Malaixia - Tổng quan về khung pháp lý trong đầu tư trực tiếp nước ngoài” của tác giả Arumugam Rajenthran trên Kinh tế và tài chính số 5/2002 do Viện Nghiên cứu Đông Nam á Xingapo xuất bản tháng 10/2002. Tại đây, tác giả đã nghiên cứu và phân tích các khía cạnh pháp lý liên quan đến FDI ở Malaixia về lập pháp, đất đai, lao động, môi trường; một số chính sách khuyến khích về thuế và phi tài chính; các quyền sở hữu trí tuệ; quản lý và giải quyết các tranh chấp... Công trình nghiên cứu này, tác giả chủ yếu phân tích trên góc độ vĩ mô, gắn với bối cảnh cụ thể để phân tích cội nguồn xuất phát của những chủ trương, chính sách cũng như mục tiêu của những quy định trong chính sách thu hút FDI của Malaixia. Đồng thời, công trình nghiên cứu cũng nêu lên một số thách thức của Malaixia trong vấn đề xử lý các mối quan hệ với các nước láng giềng AESEAN; liên quan đến bản thỏa thuận về thương mại liên quan đến các khía cạnh đầu tư (TRIM); về bản thỏa thuận về các vấn đề thương mại trong quyền sở hữu trí tuệ (TRIP). Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này cũng chưa nghiên cứu đầy đủ nội dung các chính sách thu hút FDI mà Malaixia đã áp dụng và một số nội dung công trình được nghiên cứu cũng mới đề cập đến thời điểm năm 1999.
Trong khuôn khổ công trình nghiên cứu "Đầu tư trực tiếp nước ngoài và công nghiệp hóa ở Malaixia, Xingapo, Đài Loan và Thái Lan" của OECD, các tác giả Linda Y. C. Lim và Pang E. Fong (1991) đã khái quát một số xu hướng FDI trên thế giới, đồng thời tập trung phân tích thực trạng thu hút FDI để phục vụ CNH và cũng đã đề cập một số chính sách thu hút FDI của Malaixia, Xingapo, Đài Loan và Thái Lan, và cũng chỉ dừng lại đến năm 2000. Tác giả Yumiko Okamoto (1994) cũng đã có bài nghiên cứu "Tác động của chính sách tự do hóa thương mại và đầu tư đến