DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ | ||
Bảng 4.1: | Thực trạng tiến hành các hoạt động đầu tư ĐMCN của các doanh | 84 |
nghiệp trên địa bàn Hà Nội | ||
Bảng 4.2: | Lý do ĐMCN của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội | 88 |
Bảng 4.3: | Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội | 89 |
Bảng 4.4: | Đánh giá của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về việc ban hành | 94 |
các chính sách liên quan tới ĐMCN | ||
Bảng 4.5: | Đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về bộ máy | 97 |
QLNN nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN | ||
Bảng 4.6: | So sánh lợi ích giữa các hình thức ưu đãi của chính sách kinh tế | 104 |
Bảng 4.7: | Khả năng nhận biết chính sách của các doanh nghiệp trên địa bàn | 109 |
Hà Nội khi chính sách ĐMCN ban hành | ||
Bảng 4.8: | Mức độ nhận biết của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về | 109 |
nội dung chính sách liên quan tới ĐMCN | ||
Bảng 4.9: | Nhận thức của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về mức độ cần | 112 |
thiết phải tiến hành các hoạt động ĐMCN | ||
Bảng 4.10: | Đánh giá của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về các qui định | 116 |
để được hưởng ưu đãi | ||
HÌNH VẼ | ||
Hình 1.1: | Khung lý thuyết nghiên cứu về chính sách nhà nước nhằm thúc | 21 |
đẩy doanh nghiệp ĐMCN | ||
Hình 1.2: | Quy trình nghiên cứu về CSNN nhằm thúc đẩy DN ĐMCN | 22 |
Hình 2.1: | Các thành phần cấu thành công nghệ | 29 |
Hình 2.2: | Các hoạt động đổi mới công nghệ | 31 |
Hình 2.3: | Mối quan hệ giữa hệ thống công nghệ với hệ thống KT-XH | 33 |
Hình 2.4: | Nội dung phân tích CSNN nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN | 38 |
Hình 2.5: | Các yếu tố của một chính sách theo cách tiếp cận khung logic | 39 |
Có thể bạn quan tâm!
- Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội - 1
- Tổng Quan Tình Hình Nghiên Cứu Liên Quan Tới Luận Án
- Khung Lý Thuyết Nghiên Cứu Về Csnn Nhằm Thúc Đẩy Dn Đmcn
- Khái Niệm Công Nghệ Và Đổi Mới Công Nghệ
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
Cây mục tiêu CSNN nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN | 41 | |
Hình 4.1: | Các hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp Việt Nam | 80 |
Hình 4.2: | Trình độ công nghệ của doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội | 83 |
Hình 4.3: | Tỷ lệ đầu tư ĐMCN/doanh thu của các doanh nghiệp trên địa bàn | 85 |
Hà Nội | ||
Hình 4.4: | Nhu cầu hiện tại của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội đối | 87 |
với các hoạt động ĐMCN | ||
Hình 4.5: | Mức độ khó khăn về vốn và huy động vốn cho ĐMCN của các | 91 |
doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội | ||
Hình 4.6: | Đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về chính | 95 |
sách nhà nước buộc doanh nghiệp phải tiến hành ĐMCN | ||
Hình 4.7: | Mức độ nhận biết của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về | 110 |
nội dung ưu đãi thuế cho ĐMCN | ||
Hình 4.8: | Mức độ nhận biết của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về | 110 |
nội dung ưu đãi tín dụng cho ĐMCN | ||
Hình 4.9: | Mức độ nhận biết của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về | 111 |
nội dung hỗ trợ trực tiếp cho ĐMCN | ||
Hình 4.10: | Hiệu lực chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên địa bàn Hà | 113 |
Nội ĐMCN | ||
Hình 4.11: | Hiệu quả của chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên địa | 115 |
bàn Hà Nội ĐMCN | ||
Hình 4.12: | Tính phù hợp của chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên | 116 |
địa bàn Hà Nội ĐMCN | ||
Hình 4.13: | Đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội về qui định | 117 |
đăng ký để được hưởng ưu đãi | ||
Hình 4.14: | Tính bền vững của chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp trên | 119 |
địa bàn Hà Nội ĐMCN |
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Công nghệ là công cụ để phát triển kinh tế, xã hội một cách nhanh chóng và bền vững trong môi trường cạnh tranh quốc tế, điều này đã được các quốc gia trên thế giới thừa nhận. Công nghệ lạc hậu thường dẫn đến năng suất lao động thấp, tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng cao, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, sản phẩm khó đáp ứng được yêu cầu, nhu cầu của thị trường và tính cạnh tranh của sản phẩm không cao. Công nghệ được coi là yếu tố tác động trực tiếp tới năng suất, chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, sự phát triển thịnh vượng của quốc gia. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững, tạo dựng uy tín và phát triển thương hiệu của mình thì không thể không tiến hành các hoạt động ĐMCN.
Nhà nghiên cứu quản lý nổi tiếng Perter Drucker đã khẳng định “Đổi mới công nghệ đã trở thành một công cụ quan trọng của kinh doanh hiện đại”, điều đó có nghĩa là ĐMCN đã trở thành yếu tố ưu tiên hàng đầu và có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên trên thực tế, để ĐMCN ngoài việc doanh nghiệp phải hiểu rõ được quá trình đổi mới và các yếu tố ảnh huởng trực tiếp, gián tiếp hay các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới ĐMCN thì cũng phải thấy được những khó khăn nhất định để khắc phục như nguồn vốn để tiếp nhận công nghệ, cách đánh giá công nghệ, cách lựa chọn công nghệ thích hợp, phương thức chuyển giao công nghệ, nguồn nhân lực cần có để phục vụ cho quá trình ĐMCN, cũng như phải nắm rõ các chính sách, cơ chế của Nhà nước trong hoạt động ĐMCN, v.v.
Hiện nay, chính sách nhà nước về ĐMCN của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng đã khẳng định được nhận thức của Nhà nước và thành phố Hà Nội trong việc thúc đẩy hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp. Hoạt động ĐMCN sở dĩ có sức lan tỏa rộng; bởi vì, thứ nhất xét từ giác độ Nhà nước trong việc quản lý ĐMCN sẽ góp phần hạn chế tác động tiêu cực của công nghệ tới môi trường và tới lợi ích của xã hội; thứ hai, xét từ giác độ doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đến nay, hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp nói chung và chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN nói riêng đã được trình bày ở các khía cạnh, các quan điểm, các đối tượng nghiên cứu, các trường phái khác nhau bằng những phương pháp nghiên cứu khác nhau thông qua các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước. Các công trình này đã có những đóng góp thiết thực cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chưa cung cấp được các thông tin đầy đủ về các yếu tố ảnh hưởng, các tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN theo cách tiếp cận công cụ chính sách, đứng trên giác độ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ nói chung và ĐMCN nói riêng. Đây là nội dung cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hoàn thiện hơn. Qua đó, luận án bổ sung làm rõ khái niệm ĐMCN phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam, từ đó đề xuất các nhóm tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
Kết luận số 234-TB/TW ngày 1/4/2009 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 22/2008/NQ-CP ngày 28/5/2009 của Chính phủ đã xác định nhiệm vụ phải tập trung đẩy nhanh tốc độ ĐMCN trong các ngành kinh tế.. Ngày 10/5/2011, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 677/QĐ-TTg về việc phê duyệt “Chương trình ĐMCN Quốc gia đến năm 2020”; theo đó mục tiêu của chương trình đến năm 2015 thì số lượng doanh nghiệp thực hiện ĐMCN tăng trung bình 10%/năm và đến năm 2020 số lượng doanh nghiệp thực hiện ĐMCN tăng trung bình 15%/năm, trong đó có 5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Thủ tướng cũng đã ban hành quyết định số 418/QĐ-TTg, ngày 11/4/2012 phê duyệt “Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011 - 2012”; theo đó ĐMCN là một yếu tố quan trọng, góp phần vào tăng trưởng kinh tế. Như vậy, ĐMCN đang là vấn đề được thực tiễn rất quan tâm.
Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, là vùng kinh tế trọng điểm, là trung tâm đầu não về chính trị, văn hoá, giáo dục của cả nước, đồng thời có tiềm năng phát triển về kinh tế, xã hội, công nghệ trong tương lai. Luận án lựa chọn các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nhằm ba mục đích: (i) phù hợp với khả năng tiến hành khảo sát
thực địa của nghiên cứu sinh, (ii) đảm bảo được tính đại diện của mẫu khảo sát và
(iii) đóng góp phần nhỏ trong việc phân tích, hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN trong thời gian vừa qua, từ đó đưa ra các kiến nghị về chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN nói chung và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội ĐMCN nói riêng.
Vì những lý do trên, nghiên cứu sinh chọn đề tài “Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới luận án1
Qua quá trình tìm hiểu của nghiên cứu sinh, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan tới hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp, chính sách ĐMCN, chính sách thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN ở ngoài nước và trong nước. Mỗi công trình nghiên cứu đều có đóng góp tích cực ở các giác độ tiếp cận khác nhau cả về mặt lý luận và thực tiễn. Đây là cơ sở quan trọng để nghiên cứu sinh phát hiện được khoảng trống trong hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp, chính sách thúc đẩy ĐMCN nhằm gợi mở và phục vụ cho quá trình nghiên cứu của luận án.
3. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Mục tiêu nghiên cứu của luận án: (i) xây dựng khung lý thuyết về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN trên cơ sở kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước, cũng như nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN; (ii) phân tích thực trạng ĐMCN, đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN giai đoạn 2000 đến 2012 (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội); (iii) đề xuất một số nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ trả lời các câu hỏi sau:
- Đổi mới công nghệ là gì? Hành vi của doanh nghiệp trong việc ra quyết
định ĐMCN phụ thuộc vào những yếu tố nào?
1 Phần này được trình bày chi tiết trong Chương 1, mục 1.1
- Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ cần
được hiểu như thế nào và nó bao gồm những loại chính sách nào?
- Kể từ khi Luật KH&CN được ban hành (2000), chính sách nhà nước về ĐMCN đã có tác động như thế nào tới hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp (nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội)?
- Việc ban hành, thực thi chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp
ĐMCN bị chi phối bởi những yếu tố nào?
- Nhà nước cần làm gì, thứ tự ưu tiên ra sao để hoàn thiện chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN?
Từ những mục tiêu thể hiện ở các câu hỏi nêu trên, luận án phải thực hiện
được các nhiệm vụ, nội dung sau:
- Thứ nhất, luận án nghiên cứu tổng quan các đề tài, công trình nghiên cứu liên quan tới chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN ở ngoài nước và trong nước dựa trên các giác độ tiếp cận khác nhau.
- Thứ hai, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
- Thứ ba, thông qua kinh nghiệm về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN của một số quốc gia trên thế giới, Luận án rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Thứ tư, luận án phân tích thực trạng ĐMCN của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nói riêng, từ đó chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân làm hạn chế hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
- Thứ năm, luận án đánh giá các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN, từ đó chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân làm hạn chế tác động của chính sách nhà nước đối với hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp.
- Thứ sáu, luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN nói chung và các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội nói riêng phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp và các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu, đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN (bao gồm các chính sách của Trung ương và của địa phương ban hành). Đối tượng thụ hưởng chính sách là các doanh nghiệp thực hiện hoạt động ĐMCN, trong đó chú trọng nghiên cứu các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hơn nữa, luận án đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN trên cơ sở nhận thức, đánh giá, phản hồi của doanh nghiệp về các chính sách chung do Nhà nước đã ban hành; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
Phạm vi không gian: Luận án thu thập số liệu thứ cấp về thực trạng ĐMCN của các doanh nghiệp trên toàn quốc; tuy nhiên luận án giới hạn việc điều tra khảo sát đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện các hoạt động ĐMCN để tạo ra sản phẩm/qui trình mới và các hoạt động tiếp nhận công nghệ mới để cải tiến, đổi mới sản phẩm/qui trình sản xuất trên địa bàn Hà Nội.
Về mặt thời gian: Luận án xem xét, đánh giá hoạt động ĐMCN của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội và các chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2012.
5. Phương pháp nghiên cứu2
Luận án kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng nhằm thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Để làm được điều này, nghiên cứu sinh tiến hành xây dựng khung lý thuyết nghiên cứu, xây dựng qui trình nghiên cứu, lựa chọn phương pháp thu thập dữ liệu (sơ cấp và thứ cấp) và xử lý dữ liệu.
2 Phần này được nghiên cứu chi tiết trong Chương 1, mục 1.2
- Xây dựng khung lý thuyết và qui trình nghiên cứu: luận án tiến hành thu thập, đánh giá các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan tới hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp, từ đó xây dựng khung lý thuyết và quy trình nghiên cứu của luận án phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: đối với các dữ liệu thứ cấp, luận án tiến hành thu thập, lựa chọn dữ liệu thông qua các công trình nghiên cứu trong nước, ngoài nước, dữ liệu của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp đã công bố ở dạng bản cứng và bản điện tử liên quan tới ĐMCN. Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua phiếu điều tra gửi tới các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, đồng thời tiến hành phỏng vấn đối với một số cán bộ quản lý về KH&CN ở Trung ương và thành phố Hà Nội.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: luận án sử dụng phầm mềm SPSS 16 làm công cụ để phân tích các dữ liệu thu thập được; đồng thời còn sử dụng các phương pháp mô tả, thống kê, so sánh, đối chứng, tổng kết thực tiễn và chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của luận án
Về mặt khoa học: Luận án làm rõ cơ sở lý luận về ĐMCN và chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN. Cụ thể: (i) đánh giá, lựa chọn khái niệm công nghệ và bổ sung làm rõ khái niệm đổi mới công nghệ, (ii) bổ sung làm rõ khái niệm chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN, (iii) chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng tới ĐMCN ở doanh nghiệp và các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN, (iv) đề xuất các nhóm tiêu chí đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.
Về mặt thực tiễn: Luận án đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN theo cách tiếp các công cụ chính sách phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án còn là tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu tiếp theo về hoạt động ĐMCN của doanh nghiệp, về chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp ĐMCN.