Thực Trạng Chính Sách Bảo Hiểm Thất Nghiệp Ở Việt Nam Hiện Nay


Sự kết hợp của BHTN với các biện pháp thị trường lao động sẽ hướng tới nâng cao chất lượng của lực lượng lao động thông qua đào tạo và đào tạo lại nghề, giảm số lượng lao động có tay nghề thấp trong thời gian trung hạn. Sự kết hợp này cũng sẽ có khả năng tạo ra một bầu không khí an toàn đối với người lao động, do vậy chúng dễ được chấp nhận đối với đổi mới công nghệ và thay đổi cơ cấu.

2.2. Thực Trạng Chính Sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt NAM Hiện NAY


2.2.1. Chính sách hỗ trợ người mất việc làm và thôi việc ở Việt Nam từ năm 2004 - 2008

Trong giai đoạn này, Việt Nam chưa có chính sách BHTN một cách đầy đủ, hoàn chỉnh. Tuy nhiên, Nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ người lao động bị mất việc làm và thôi việc. Đây có thể coi là chính sách BHTN ở dang sơ khai, làm tiền đề cho chính sách BHTN chính thức sau này. Bộ luật Lao động (sửa đổi năm 2002) ra đời điều chỉnh mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động đồng thời xác định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước về lao động. Đây là cơ sở, nền tảng pháp lý cho việc thiết lập, thực hiện và chấm dứt quan hệ lao động. Do vậy, việc quy định chế độ trợ cấp mất việc và chế độ trợ cấp thôi việc đó được quy định rõ trong Bộ luật Lao động.

2.2.1.1. Trợ cấp mất việc làm theo Điều 17 của Bộ Luật lao động


a. Đối tượng hưởng trợ cấp mất việc làm


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Theo qui định của Bộ luật Lao động, đối tượng hưởng trợ cấp mất việc làm bao gồm: người lao động làm công ăn lương bị thôi việc vì lý do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, tổ chức hoặc công nghệ (Điều 17); người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp (Điều 31). Các trường hợp mất việc làm do doanh nghiệp giải thể, phá sản không áp dụng chế độ này.

b. Về điều kiện hưởng trợ cấp mất việc làm

Chính sách bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay - 8


- Đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên.


- Bị mất việc làm do doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, tổ chức hoặc công nghệ.


Những trường hợp sau đây được coi là thay đổi cơ cấu, tổ chức hoặc công nghệ: Thay đổi một phần hoặc toàn bộ máy móc, thiết bị, qui trình công nghệ tiên tiến có năng suất lao động cao hơn; Thay đổi sản phẩm hoặc cơ cấu sản phẩm dẫn đến sử dụng lao động ít hơn; Thay đổi cơ cấu tổ chức: sáp nhập, giải thể một số bộ phận của đơn vị.

Trong những trường hợp trên người sử dụng lao động có trách nhiệm đào tạo lại nghề cho người lao động để sử dụng vào công việc mới. Nếu không giải quyết được việc làm mới mà phải cho người lao động thôi việc thì người sử dụng lao động phải trả trợ cấp mất việc làm.

c. Về mức trợ cấp mất việc làm


Trợ cấp mất việc làm cho người lao động được qui định tại khoản 1, Điều 17 Bộ luật Lao động: "cứ mỗi năm làm việc trả một tháng lương bình quân của 06 tháng liền kề trước khi mất việc làm, nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng lương".

d. Về nguồn kinh phí trả trợ cấp mất việc làm


"Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm theo qui định của Chính phủ để kịp thời trợ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp bị mất việc làm" (khoản 3 Điều 17 Bộ luật Lao động).

Đồng thời để hướng dẫn doanh nghiệp trong việc lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, Điều 13, Nghị định 39/2003/NĐ-CP ngày 18/4/2003 còn qui định:

1- Các doanh nghiệp phải lập quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm để kịp thời trợ cấp cho người lao động trong doanh nghiệp bị mất việc làm.

2- Mức tính quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm từ 1% - 3% trên quỹ tiền lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp và được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.


3- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội qui định việc lập, quản lý và sử dụng quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm của các doanh nghiệp.

2.2.1.2. Trợ cấp thôi việc theo Điều 42 của Bộ Luật lao động


a. Về đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc


Theo qui định tại khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động đối tượng hưởng trợ cấp thôi việc là những người lao động có giao kết hợp đồng lao động với các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức. Như vậy, những người lao động không thuộc đối tượng điều chỉnh của Bộ luật Lao động thì không được hưởng trợ cấp thôi việc.

b. Về điều kiện để hưởng trợ cấp thôi việc


- Đã làm việc thường xuyên trong doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức từ 12 tháng trở

lên.


- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp nhất định

được qui định trong Bộ luật Lao động.


Theo Điều 14 Nghị định 44/2003/ND-CP ngày 9/5/2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động và mục 2, phần III Thông tư hướng dẫn số 21/TT-BLDTBXH ngày 22/9/2003 của Bộ lao động - Thương binh và Xã hội, thì đó là những trường hợp sau: Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo Điều 36; Điều 37; các điểm a, c, d và điểm đ khoản 1 Điều 38; khoản 1 Điều 41; điểm c khoản 1 Điều 85 của Bộ luật Lao động đã sửa đổi, bổ sung; Người lao động làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được tuyển dụng trước khi có chế độ hợp đồng thì khi nghỉ việc được tính trợ cấp thôi việc như người đã ký hợp đồng lao động.

Như vậy, theo qui định nói trên thì về nguyên tắc, khi chấm dứt hợp đồng lao động dù là do ý chí hai bên; ý chí một bên hay ý chí người thứ ba thì người lao động đều có quyền được trợ cấp thôi việc. Song, cũng theo các qui định trên thì những trường hợp sau đây người lao động không được trợ cấp thôi việc: Người lao động bị sa thải do có hành vi trộm cắp, tham ô, tiết lộ bí mật công nghệ, kinh doanh hoặc có hành vi khác gây thiệt hại nghiêm trọng về tài


sản, lợi ích của doanh nghiệp; Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương, chuyển làm công việc khác mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm; Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà vi phạm về lý do chấm dứt hoặc thời hạn báo trước qui định tại Điều 37 của Bộ luật Lao động; Người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ hưu trí hàng tháng theo qui định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 145 Bộ luật Lao động; Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 17 và Điều 31 của Bộ luật Lao động đã được hưởng trợ cấp mất việc làm.

c. Về mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thôi việc


Khoản 1 Điều 42 Bộ luật Lao động qui định mức hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động là "cứ mỗi năm làm việc là nửa tháng lương, cộng với phụ cấp lương nếu có". Theo qui định này, mức hưởng trợ cấp thôi việc của người lao động căn cứ vào sự đóng góp của họ cho doanh nghiệp, thể hiện qua hai yếu tố: thời gian làm việc thực tế của người lao động cho người sử dụng lao động và mức lương của họ.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc theo qui định tại khoản 3 Điều 14, Nghị định 44/2003/ND-CP như sau:

- Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc theo các bản hợp đồng lao động đã giao kết (kể cả hợp đồng giao kết bằng miệng) mà người lao động thực tế làm việc cho người sử dụng lao động đó.

- Người lao động trước đây đã là công nhân, viên chức nhà nước vẫn làm việc ở đơn vị, thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc ở đơn vị đó.

- Trường hợp người lao động trước khi làm việc cho doanh nghiệp nhà nước mà đã có thời gian làm việc ở các đơn vị khác thuộc khu vực nhà nước, nhưng chưa được trợ cấp thôi việc, thì doanh nghiệp nơi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đó theo qui định của pháp luật. Các đơn vị sử dụng lao động trước đây có trách nhiệm chuyển trả cho các doanh nghiệp đã chi trả, nếu đơn vị cũ đã chấm dứt hoạt động thì ngân sách nhà nước sẽ hoàn trả.


Trường hợp sau khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách doanh nghiệp, chuyển quyền sở hữu, quyền quản lý hoặc quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp theo qui định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động mà người lao động chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động kế tiếp có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động kể cả thời gian người lao động làm việc cho người sử dụng lao động liền kề trước đó.

d. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc


Theo qui định tại khoản 2, Điều 14, Nghị định số 44/2003/ND-CP của Chính phủ, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc như sau:

- Đối với doanh nghiệp, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

- Đối với cơ quan hành chính, sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động, nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc do ngân sách nhà nước cấp trong chi thường xuyên của cơ quan.

- Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác và cá nhân có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động thì cơ quan, tổ chức, đơn vị đó tự chi trả trợ cấp thôi việc.

Từ quy định trên cho thấy, trợ cấp thôi việc là do người sử dụng lao động dùng nguồn tài chính của mình để chi trả, không có sự đóng góp của người lao động. Sự tham gia của nhà nước chỉ trong một chừng mực nhất định. Đó là, nhà nước chi trả phần trợ cấp thôi việc cho người lao động thôi việc đã từng có thời gian làm việc cho đơn vị khác thuộc khu vực nhà nước mà đơn vị đó giải thể hoặc chấm dứt hoạt động. Ngoài ra, nhà nước hỗ trợ nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc cho các cơ quan hành chính sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.

2.2.1.3. Chế độ trợ cấp đối với lao động dôi dư trong việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước

Trước yêu cầu về sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3, Trung ương 9, khóa IX, sau khi triển khai thực hiện Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 và Nghị định số


155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ lại tiếp tục ban hành Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/7/2007 về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại công ty Nhà nước để thực hiện từ năm 2007 đến hết 30/6/2010, theo đó người lao động được tuyển dụng vào doanh nghiệp nhà nước trước ngày 21/4/1998 thuộc diện dôi dư khi sắp xếp lại được hưởng các chính sách sau:

a. Về đối tượng


Lao động thuộc diện dôi dư là người lao động trong độ tuổi lao động đã tuyển dụng trước ngày 21/4/1998 theo loại hợp đồng không xác định thời hạn hoặc có thời hạn từ 1 đến 3 năm, bao gồm:

+ Người lao động đang làm việc, khi sắp xếp lại doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp để tạo việc làm, nhưng vẫn không bố trí được việc làm;

+ Người lao động trong doanh nghiệp bị phá sản, giải thể;


+ Người lao động có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp nhưng không có việc làm, tại thời điểm sắp xếp doanh nghiệp vẫn không bố trí được việc làm.

b. Về chính sách đối với lao động dôi dư


Theo qui định tại Điều3, nghị định 41/2002/ND-CP lao động dôi dư thuộc loại hợp đồng không xác định thời hạn được hưởng các khoản trợ cấp:

1- Đủ 55 tuổi đến dưới 60 tuổi đối với nam, đủ 50 tuổi đến dưới 55 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên:

a) Được nghỉ hưu, nhưng không trừ phần trăm lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.


b) Được hưởng thêm hai khoản trợ cấp: 3 tháng tiền lương, cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm (12 tháng) nghỉ hưu trước tuổi; 05 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ phụ cấp lương đang hưởng cho 20 năm đầu công tác có đóng bảo hiểm xã hội. Từ năm thứ 21 trở đi, cứ mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội được trợ cấp thêm 1/2 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng.


2- Đủ tuổi nghỉ hưu theo qui định của Bộ luật Lao động nhưng còn thiếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội tối đa 1 năm, thì được nhà nước đóng một lần số tiền bảo hiểm xã hội cho những tháng còn thiếu với mức 15% tiền lương tháng để giải quyết chế độ hưu trí hàng tháng.

3- Các đối tượng còn lại thì thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động và được hưởng các chế độ:

a) Trợ cấp mất việc làm được tính theo số năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, cứ mỗi năm được trợ cấp một tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng nhưng thấp nhất cũng bằng hai tháng tiền lương, phụ cấp lương đang hưởng.

b) Được hỗ trợ thêm hai khoản: 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho mỗi năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước; trợ cấp một lần với mức 5 triệu đồng.

c) Được hưởng 6 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng để đi tìm việc làm.

Trường hợp người lao động có nguyện vọng học nghề, thì ngoài khoản tiền được hưởng đi tìm việc làm nói trên còn được đào tạo tối đa 6 tháng tại các cơ sở dạy nghề do nhà nước qui định. Nhà nước cấp kinh phí cho các cơ sở dạy nghề này để đào tạo lao động dôi dư.

d) Người lao động còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo qui định của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, ngoài việc được hưởng các chế độ qui định tại các điểm a và b khoản này còn được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội với mức 15% tiền lương tháng trước khi nghỉ việc cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Trường hợp chưa đủ điều kiện để đóng tiếp bảo hiểm xã hội nói trên thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc hưởng trợ cấp một lần theo qui định hiện hành.


Đối với người lao động dôi dư thuộc loại hợp đồng có thời hạn từ 1 đến 3 năm, thì theo Điều 4 Nghị định 41/2002/NĐ-CP người lao động được hưởng các chế độ sau:

1. Trợ cấp mất việc làm được tính theo số năm thực tế làm việc trong khu vực nhà nước, cứ mỗi năm được trợ cấp 01 tháng tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng.

2. Trợ cấp 70% tiền lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp lương đang hưởng cho những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết, nhưng tối đa cũng không quá 12 tháng.

3. Người lao động còn thiếu tối đa 5 năm tuổi nghỉ hưu theo qui định của Bộ luật Lao động và có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà chưa nhận trợ cấp một lần, ngoài việc được hưởng các chế độ qui định trên còn được tự đóng tiếp bảo hiểm xã hội với mức 15% tiền lương tháng trước khi nghỉ việc cho cơ quan bảo hiểm xã hội tại nơi cư trú cho đến khi đủ tuổi nghỉ hưu để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất. Trường hợp chưa đủ điều kiện để đóng tiếp bảo hiểm xã hội nói trên thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo hiểm xã hội hoặc hưởng trợ cấp một lần theo qui định hiện hành.

c. Về nguồn kinh phí giải quyết lao động dôi dư


Theo qui định tại khoản 4, Điều 7, Nghị định 41/2002/NĐ-CP, nguồn của quỹ hỗ trợ lao động dôi dư bao gồm: Ngân sách nhà nước, viện trợ của các tổ chức, cá nhân, các nguồn khác.

Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư hiện nay chủ yếu lấy từ ngân sách nhà nước. Do vậy, việc phân định trách nhiệm chi trả các chế độ đối với người lao động được cụ thể hóa tại Điều 8, Nghị định 41/2002/NĐ-CP, trong đó: doanh nghiệp chịu trách nhiệm giải quyết chế độ trợ cấp mất việc làm; người lao động tự đóng bảo hiểm xã hội theo qui định; quỹ bảo hiểm xã hội chịu trách nhiệm giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội theo qui định của Bộ luật Lao động; quỹ hỗ trợ lao động dôi dư chịu trách nhiệm chi trả các khoản được hưởng thêm, hỗ trợ thêm, tiền đi tìm việc làm, trợ cấp thêm cho người lao động với những tháng còn lại chưa thực hiện hết hợp đồng lao động đã giao kết và kinh phí đóng bảo hiểm xã hội mà thời gian còn thiếu tối

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 30/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí