nhân viên sẽ được giới thiệu về logistics, dịch vụ logistics, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Đồng thời nghe các cán bộ được đi nghiên cứu về dịch vụ logistics ở một số nước có ngành logistics phát triển như Singapore, Thái Lan báo cáo, cùng với việc nghe các chuyên gia về IT nói về EDI. Tại lớp này sẽ phát huy tinh thần đóng góp của các cá nhân tham gia lớp học bằng các buổi thảo luận, đưa ra các tình huống gây ra các khó khăn trong việc cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng thường gặp, rồi cùng nhau giải quyết theo hướng có lợi nhất cho Công ty.
Các lớp học này có mời các chuyên gia, cán bộ về dịch vụ logistics của Hiệp hội VIFFAS, của một số tổ chức quốc tế như AFFA, ESCAP,... Tuy nhiên, việc mời các cán bộ này không phải việc đơn giản mà chi phí không phải nhỏ, nên Vietfracht cần có sự kết hợp với VIFFAS, cùng với tranh thủ hợp tác với các tổ chức quốc tế để có nguồn kinh phí đào tạo thường xuyên các lớp học như trên.
Ngoài ra, Vietfracht cần cử một số cán bộ chủ chốt sang những nước có ngành dịch vụ logistics phát triển để học hỏi họ về công nghệ, về kỹ năng,...
Vấn đề thu hút nhân tài là một chủ đề mà tất cả các doanh nghiệp đều quan tâm, làm thế nào để có thể thu hút họ về phục vụ cho mình, đó là một việc không hề đơn giản. Vì vậy, Vietfracht nên sử dụng tiền lương, thưởng như một đòn bẩy kinh tế quan trọng nhất để kích thích người lao động tích cực tham gia vào sản xuất kinh doanh và thu hút nhân tài. Công ty nên trả lương theo năng lực, đưa ra các chính sách lương thưởng hàng kì, thưởng đột xuất cho cá nhân, tập thể có thành tích tốt, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, cùng với các chế độ đãi ngộ khác như nghỉ ngơi, giải trí, làm thêm giờ,...
3. Tăng cường hiệu quả hoạt động marketing
Hoạt động marketing ngày nay gần như có vai trò quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp bởi trong điều kiện toàn cầu hoá cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, của công nghệ thông tin, các doanh nghiệp có
tiềm lực về nguồn nhân lực, tài chính tương đương, có khả năng đưa ra thị trường những dịch vụ gần như tương đương nhau về chất lượng và giá cả. Chiến lược marketing là công cụ cần thiết để Vietfracht vượt lên đối thủ, thu hút và giữ chân khách hàng của mình.
Để tăng cường hoạt động marketing logistics, trước mắt Vietfracht cần nâng cao công tác dịch vụ khách hàng. Công tác dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm giải quyết các đơn hàng của khách hàng. Mục đích của hoạt động dịch vụ khách hàng là tạo cho quá trình mua bán, trao đổi được thông suốt và kết quả của quá trình này là làm tăng giá trị sản phẩm trao đổi. Trong công tác này, cần xây dựng hệ thống các khách hàng mục tiêu để khai thác tối đa năng lực cung cấp dịch vụ của Công ty.
Bên cạnh đó, cần tạo ra một mối liên kết chặt chẽ giữa Công ty với khách hàng bằng một trung tâm chăm sóc khách hàng. Vấn đề chăm sóc khách hàng luôn là một yêu cầu cần thiết trong công việc kinh doanh, hiện đã được nhiều doanh nghiệp lớn áp dụng, Vietfracht cũng cần học tập để có một trung tâm chăm sóc khách hàng là cấu nối, là động lực thúc đẩy quan hệ giữa Công ty và khách hàng. Để hệ thống này có thể hoạt động hiệu quả nhất, thì hệ thống này cần phải hoạt động dựa trên thiết bị công nghệ hiện đại, theo một quy trình tận tình, chuyên nghiệp. Bộ phận này cần phải kết hợp với các bộ phận khác để có thể chăm sóc khách hàng một cách tốt nhất, là nơi giải quyết các vấn đề của khách hàng mà không làm mất thời gian của họ.
Hiện nay, cách marketing tốt nhất chính là việc cung cấp các dịch vụ chất lượng tốt nhất để làm hài lòng khách hàng với giá cả cạnh tranh. Việc giá cạnh tranh không đồng nghĩa với việc cung cấp giá rẻ. Giá rẻ mà dịch vụ không tốt thì cũng khó mà cạnh tranh được. Vì vậy, Vietfracht cần phải tiết kiệm chi phí, sử dụng tốt các nguồn lực của mình để đưa ra một giá cả cạnh tranh để thu hút các khách hàng mới cùng với việc cung cấp dịch vụ có những đặc điểm nổi bật hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Đối với mỗi khách hàng
Có thể bạn quan tâm!
- Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ Logistics của công ty cổ phần vận tải và thuê tàu Vietfracht trong quá trình hội nhập - 10
- Xây Dựng Chiến Lược Phát Triển Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics Cho Vietfracht Đến Năm 2020 Trong Thời Kì Hội Nhập
- Xác Định Các Yếu Tố Về Điểm Mạnh, Điểm Yếu, Cơ Hội Và Thách Thức, Xây Dựng Ma Trận Swot Của Vietfracht Trong Việc Kinh Doanh Dịch Vụ Logistics
- Chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ Logistics của công ty cổ phần vận tải và thuê tàu Vietfracht trong quá trình hội nhập - 14
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
khác nhau cần có các hoạt động logistics phù hợp với yêu cầu của họ. Từ đó, Vietfracht cần mở rộng thêm các dịch vụ trong chuỗi dịch vụ logistics cung cấp cho khách hàng. Hiện tại, Vietfracht vẫn còn thiếu nhiều dịch vụ so với các dịch vụ logistics của các nhà cung cấp nước ngoài, nên điều này cũng sẽ hạn chế phần nào thị phần của Vietfracht. Từ nay đến năm 2020, Vietfracht sẽ có khả năng cung cấp thêm các dịch vụ để chuỗi dịch vụ logistics được liên tục theo tiêu chuẩn quốc tế:
Consolidation/Cross Docking - Gom hàng nhanh tại kho.
Value-added Warehousing - Dịch vụ kho bãi giá trị gia tăng.
QA and QI Programs - Dịch vụ kiểm soát chất lượng hàng hoá.
Data Management/EDI Clearing House - Quản lý dữ liệu và cung cấp dữ liệu đầu cuối cho khách hàng.
Barcode Scanning and Label Production - Dịch vụ quét và in mã
vạch.
GOH and HangerPack Service - Dịch vụ container treo (dành cho
hàng may mặc).
Systemwide Track and Trace/Web-base Visibility - Dịch vụ theo dõi kiểm tra hàng thông qua mạng internet.
….
Với việc phát triển của công nghệ thông tin và internet, một cách marketing khác cũng đem lại hiệu quả là marketing qua mạng internet. Hệ thống website của Vietfracht hiện nay còn rất sơ sài, ít thông tin. Vì vậy, Vietfracht cần phải nâng cấp và bổ sung các tính năng mới cho website, đưa website là công cụ quảng bá, trao đổi thông tin hơn nữa giữa khách hàng và Công ty.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics
Muốn quản trị logistics thành công thì trước hết phải quản lý được hệ thống thông tin rất phức tạp. Việc nâng cấp hệ thống thông tin hiện tại trong Công ty nên chia làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ (intranet), hệ thống thông tin trong từng bộ phận chức năng, hệ thống thông tin ở từng khâu trong dây chuyền cung ứng (kho, bến bãi, vận tải,...) và sự kết nối thông tin giữa các tổ chức, bộ phận công đoạn nêu trên, áp dụng tin học hoá trong các hoạt động của Công ty, lắp đặt các phần mềm phục vụ cho hoạt động của Công ty, chuẩn hoá các cơ sở dữ liệu,.. tạo cơ sở nền tảng trong hệ thống thông tin logistics.
Giai đọan 2: Kết nối hệ thống thông tin nội bộ với bên ngoài theo hai phương thức:
- Phương thức 1: Sử dụng internet. Đây là một xu hướng mà các công ty logistics trên thế giới đang hướng tới như là một công cụ không thể thiếu trong hoạt động logistics.
- Phương thức 2: Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử (Electronic Data Interchange - EDI). Hệ thống thông tin này cho phép trao đổi thông tin dữ liệu từ máy tính qua máy tính của các bộ phận trong hệ thống với nhau.
Trong thời gian tới, Vietfracht cần áp dụng các hệ thống để phát triển dịch vụ logistics của mình:
Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử - EDI (hệ thống Electronic Data Interchange). Đây là một công cụ thiết yếu trong các giao dịch doanh nghiệp với doanh nghiệp qua Internet. Một giải pháp cho phép truyền thông tin điện tử một cách an toàn, bao gồm các thông tin về quỹ thanh toán giữa người mua và người bán qua các mạng dữ liệu riêng. Hệ thống này nhằm mục đích chuyển giao thông tin từ máy tính này sang máy tính khác bằng phương tiện điện tử, có sử dụng một tiêu chuẩn đã được thoả thuận để cấu trúc thông tin.
EDI chủ yếu được dùng để trao đổi thông tin có liên hệ tới hoạt động kinh doanh và để trao đổi quỹ tiền bằng điện tử. Từ nay đến năm 2020, gần như 90% các doanh nghiệp đã kết nối internet, cho nên vai trò của EDI - cơ chế giúp Công ty có thể mua bán, trao đổi thông tin qua mạng càng trở nên quan trọng và là yêu cầu không thể thiếu trong việc cung cấp dịch vụ logistics ở Vietfracht.
Hệ quản trị doanh nghiệp tích hợp - ERP (Enterprise Resources Planning). Hệ quản trị này là bộ giải pháp công nghệ thông tin có khả năng tích hợp toàn bộ ứng dụng quản lý sản xuất kinh doanh vào một hệ thống duy nhất, có thể tự động hoá các quy trình quản lý. Mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ quản trị nguồn nhân lực, quản trị dây chuyền cung ứng vật tư,... đều được thực hiện trên một hệ thống duy nhất.
Để phục vụ khách hàng tốt hơn, và tạo mối quan hệ hợp tác giữa khách hàng và Công ty, Vietfracht nên sử dụng công cụ NetTrace. Công cụ này sẽ giúp khách hàng theo dõi được hàng hoá trong quá trình vận chuyển hay kiểm soát được sự di chuyển của chứng từ trong chuỗi cung ứng. Nhờ công cụ này, khách hàng có thể hình dung được quy trình di chuyển của hàng hoá. Bằng việc biết rõ hơn về tình trạng hàng hoá của mình, khách hàng sẽ tin tưởng hơn vào việc trao hàng hoá của mình cho Vietfracht. Công cụ này Vietfracht nên đươc tích hợp trên website của Công ty. Chỉ bằng việc truy cập vào website của Vietfracht, các khách hàng có thể biết được tình trạng hàng hoá của mình hiện tại, từ đó có thể theo dõi sát sao hơn. Qua sự giám sát chặt chẽ của khách hàng như vậy, Vietfracht luôn tâm niệm và cung cấp cho các khách hàng các dịch vụ tốt nhất, đảm bảo nhất, từ đó tạo ra sự hài lòng cho khách hàng.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong thời gian qua và trong tương lai sẽ là yếu tố thuận lợi cho sự phát triển dịch vụ logistics tại Vietfracht.
5. Liên kết chiến lược với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài
Hiện nay, việc liên kết, cộng tác là một điều cần thiết để phát triển dịch vụ logistics theo hướng đa dạng các dịch vụ cùng với giá cả cạnh tranh. Vietfracht đã nắm biết được điều này, nên trong thời gian qua đã tham gia liên kết với một số đối tác, tuy nhiên việc liên kết vẫn chưa nhiều. Vietfracht tuy là một Công ty lớn nhưng nếu so với các doanh nghiệp nước ngoài thì chưa đủ khả năng cạnh tranh, nên nhiệm vụ của Vietfracht hiện nay là phải tìm kiếm được sự hỗ trợ từ những đối tác bên ngoài. Thị trường logistics ngày càng cạnh tranh nên để phát triển bền vững và mạnh thì Vietfracht cần phải xây dựng liên minh với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khác để củng cố nâng cao dần các loại hình dịch vụ Vietfracht cung cấp. Hiện nay, dịch vụ logistics hàng hoá đường không, dịch vụ hàng hoá vận chuyển bằng container của Vietfracht chưa hoạt động mạnh, nên Vietfracht cần phải liên kết với một hãng hàng không có chất lượng dịch vụ tốt cùng nhà cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá bằng container để đảm bảo tính linh hoạt, từ đó cung cấp chuỗi dịch vụ logistics liên hoàn. Ngoài ra, hệ thống kho của Vietfracht chưa phải là lớn, nên Vietfracht cần có các kế hoạch xây dựng kho bãi gần các cảng biển, thành phố lớn như Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. Từ khi Việt Nam gia nhập WTO, thì sẽ có nhiều công ty cung cấp dịch vụ logistics nước ngoài gia nhập Việt Nam. Tận dụng điều này, Vietfracht cần liên kết với các công ty này trong việc cung cấp các dịch vụ logistics nội địa, học hỏi kinh nghiệm quản lý, các làm việc chuyên nghiệp của họ. Mặt khác, tiến trình hội nhập ngày càng lan rộng, Vietfracht cũng không nằm ngoài xu thế hội nhập đó. Để vươn ra thị trường quốc tế, Vietfracht cần mở thêm các đại lý trong việc cung ứng dịch vụ logistics toàn cầu để tận dụng cơ sở vật chất cùng trang thiết bị hiện đại sẵn có của các công ty này. Do đó Vietfracht cần mở thêm các đại lý tại một số thị trường lớn như Thái Lan, Malaysia, Đông Nam Á, Trung Quốc, Bắc Mỹ, Châu Âu.
6. Giải pháp huy động vốn
Thiếu vốn đang là một khó khăn lớn nhất của Vietfracht nói riêng và các doanh nghiệp khác nói chung trong việc phát triển dịch vụ logistics bởi kinh doanh dịch vụ này đòi hỏi phải được trang bị cơ sở vật chất tương đối tốn kém. Đó là đầu tư lớn vào phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho bãi theo tiêu chuẩn, mua sắm trang thiết bị để làm các dịch vụ giá trị gia tăng cho hàng hoá, mua các phần mềm quản lý,.. Các khoản đầu tư này phải được chia giai đoạn thực hiện, chứ không thể đầu tư vào cùng một lúc được. Bài toán về vốn không phải là một bài toán dễ cho Vietfracht. Tìm vốn từ nguồn nào, đầu tư vào yếu tố nào? Việc huy động vốn có thể thực hiện từ các phương án sau:
Hợp tác chiến lược với các hãng logistics và vận tải nước ngoài để vừa huy động vốn lớn đáp ứng nhu cầu phát triển dịch vụ vừa học hỏi được kinh nghiệm quản lý và kiến thức nghiệp vụ.
Liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp trong các ngành khác như hãng hàng không, ngân hàng, công ty bảo hiểm, viễn thông,.. để tăng năng lực về vốn.
Phát hành thêm cổ phiếu ra công chúng để huy động vốn, giữ lại lợi nhuận không chia, không trả cổ tức bằng tiền mặt mà trả cổ tức bằng cổ phiếu để huy động thêm vốn.
Tóm lại, những chiến lược và biện pháp thực hiện trên sẽ giúp cho Vietfracht thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics trên thị trường Việt Nam và dần dần mở rộng ra thị trường quốc tế trong thời gian tới.
KẾT LUẬN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và thực hiện đề tài, em đã hoàn thành xong khoá luận tốt nghiệp của mình.
Chương I, em đã hệ thống hoá những lý thuyết khái quát nhất liên quan đến logistics, dịch vụ logistics, nhà cung cấp dịch vụ logistics bên thứ ba.
Qua việc nghiên cứu, đánh giá hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics nói riêng của Công ty CP vận tải và thuê tàu Vietfracht tại Chương II, em có thể đánh giá được những điểm mạnh cũng như những điểm yếu của dịch vụ logistics Vietfracht cung cấp. Trên cơ sở đó, cùng với việc phân tích tìm hiểu những cơ hội và thách thức mà thị trường mang lại cho Vietfracht trong việc cung cấp dịch vụ logistics trong Chương III, em đề xuất lên một số chiến lược phát triển kinh doanh dịch vụ logistics cho Vietfracht trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 như:
Hoàn thiện và mở rộng dịch vụ logistics đang cung cấp.
Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, xây dựng lòng tin nơi khách hàng.
Xây dựng một đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ logistics chuyên nghiệp.
Phát triển mạng lưới thương mại điện tử, và ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh.
Chiến lược đưa ra thôi không đủ, cần có các biện pháp để thực hiện được các chiến lược đó. Đó là :
Đầu tư nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng.
Đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, thu hút nhân tài.